Theo số liệu thống kê của Tổng cụ Hải quan, nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép trong tháng 5/2018 tăng 19,3% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 22,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 310,35 triệu USD. Ttính cả 5 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,38 tỷ USD, chiếm 1,5% tỷ trọng hàng nhập khẩu của cả nước, tăng 17,7% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm ngoái.

Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 5 tăng 31,9% so với tháng trước, đạt 139,52 triệu USD. Tổng cộng 5 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 561,49 triệu USD, chiếm 40,7% tỷ trọng, tăng 33,4% so với cùng kỳ.

Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 5 giảm nhẹ 2,3% về kim ngạch, đạt 50,29 triệu USD. Tính chung cả 5 tháng nhập khẩu sản phẩm sắt thép từ thị trường này đạt 267,35 triệu USD, chiếm 19,4% tỷ trọng, giảm 7,1% so với cùng kỳ.

Tiếp sau đó là Nhật Bản 227,06 triệu USD, chiếm 16,5%, tăng 22,5%; Đông Nam Á 115,02 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 4,8%; EU 79,87 triệu USD, chiếm 5,8%, tăng 32,4%.  

Nhìn chung, trong tháng 5/2018 nhập khẩu sản phẩm sắt thép từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 4, trong đó tăng mạnh nhất là nhập từ Áo tăng tới 863,3% và nhập khẩu từ Ukraine tăng 489,5%; Đức tăng 109,9%. Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh từ Tây Ban Nha và Pháp với mức giảm tương ứng 58,4% và 47,8% về kim ngạch.

Tính chung trong cả 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch tăng ở hầu hết các thị trường nhập khẩu. Trong đó sản phẩm sắt thép nhập khẩu từ Áo tăng 507,3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 6,31 triệu USD, tiếp đến nhập khẩu từ Bỉ tăng 195,4%, đạt 2,72 triệu USD; Hà Lan tăng 78%, đạt 9,96 triệu USD; Nga tăng 74,4%, đạt 1,76 triệu USD; Ấn Độ tăng 72,4%, đạt 12,21 triệu USD.

Nhập khẩu sản phẩm sắt thép 5  tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T5/2018

% tăng giảm so với T4/2018

 

5T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

 

310.354.494

19,28

1.377.954.613

17,66

Trung Quốc

139.517.926

31,9

561.492.461

33,4

Hàn Quốc

50.290.697

-2,33

267.345.885

-7,09

Nhật Bản

48.483.043

4,87

227.055.005

22,48

Thái Lan

16.622.974

16,29

75.557.798

21,11

Đài Loan

13.258.274

34,05

54.923.897

3,43

Đức

7.982.369

109,86

28.037.351

21,83

Mỹ

4.723.640

20,21

21.142.784

-0,19

Malaysia

3.223.218

13,81

16.955.639

1,64

Italia

2.442.267

-10,35

12.686.768

18,93

Indonesia

2.037.068

23,77

12.574.054

-12,21

Ấn Độ

2.103.744

-16,55

12.214.930

72,38

Hà Lan

1.216.282

-11,9

9.960.198

78,07

Singapore

2.183.280

30,6

8.593.564

-12,34

Pháp

841.231

-47,77

6.862.501

-7,19

Anh

1.369.479

-25,62

6.381.376

37,44

Áo

3.313.924

863,32

6.305.047

507,33

Thụy Sỹ

805.920

31,51

4.602.663

10,55

Na Uy

1.054.762

-19,03

2.973.766

24,41

Bỉ

451.229

9,09

2.716.535

195,42

Tây Ban Nha

293.901

-58,43

2.663.037

-25,6

Hồng Kông

933.329

90,4

2.649.084

-9,37

Đan Mạch

532.774

23,7

1.920.708

14,78

Nga

 

 

1.757.497

74,35

Philippines

328.991

27,9

1.337.841

-79,44

Australia

199.921

28,99

1.282.913

35,7

Thụy Điển

305.293

16,26

1.178.119

8,92

Ba Lan

316.152

42,73

1.158.523

56,68

Ukraine

395.237

489,45

1.036.139

-10,68

Canada

51.575

-1,25

717.945

16,21

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet