Những nhóm hàng đạt kim ngạch lớn xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm 2018 gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng …
Trong đó, nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,48 tỷ USD, chiếm trên 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 25%, giảm 8,3%. Nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đứng thứ 3 về kim ngạch với 763,75 triệu USD, chiếm 14,5%, tăng 35,3%. Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 656,9 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 3,3%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý nhất là nhóm sản phẩm nhựa có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất 159,5% về kim ngạch, đạt 39,89 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Gạo tăng 70,6%, đạt 32,26 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 55,7%, đạt 1,32 triệu USD; sắt thép tăng 36%, đạt 0,55 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm sang Hồng Kông lại sụt giảm mạnh nhất 55,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 8,07 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Gỗ và sản phẩm gỗ (-51,3%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (-19,5%); sản phẩm từ cao su (-18,3%).
Xuất khẩu sang Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018(%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
831.480.277
|
40,05
|
5.257.531.147
|
10,26
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
231.936.344
|
25,27
|
1.475.316.093
|
28,99
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
226.425.604
|
96,84
|
1.317.549.875
|
-8,3
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
110.081.672
|
90,84
|
763.750.097
|
35,32
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
109.498.642
|
16,67
|
656.898.118
|
3,27
|
Hàng dệt, may
|
28.213.111
|
7,1
|
173.993.939
|
21,83
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
19.687.146
|
-1,03
|
149.626.895
|
13,95
|
Hàng thủy sản
|
16.953.946
|
2,18
|
125.415.026
|
23,59
|
Giày dép các loại
|
19.984.135
|
76,44
|
114.707.468
|
-0,01
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
9.537.066
|
-9,7
|
59.056.407
|
-11,94
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
8.270.207
|
3,62
|
52.640.502
|
7,47
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.687.371
|
4,57
|
39.892.374
|
159,5
|
Dây điện và dây cáp điện
|
5.911.332
|
-20,66
|
35.078.143
|
7,44
|
Gạo
|
5.215.637
|
12,47
|
32.259.371
|
70,6
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.528.789
|
50,83
|
22.568.935
|
-7,83
|
Hàng rau quả
|
1.779.787
|
8,75
|
13.547.120
|
4,32
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.488.104
|
64,56
|
12.546.104
|
22,04
|
Hạt điều
|
1.780.259
|
25,03
|
12.376.382
|
17,92
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.921.921
|
221,17
|
10.041.285
|
24,27
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
652.918
|
-33,24
|
8.068.238
|
-55,68
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.060.217
|
16,84
|
6.395.424
|
-15,87
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
433.642
|
-49,98
|
5.671.983
|
-51,26
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
799.098
|
30,35
|
5.189.635
|
12,98
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
646.623
|
4,81
|
4.391.635
|
-19,48
|
Cao su
|
421.844
|
117,46
|
2.224.876
|
4,71
|
Sản phẩm từ cao su
|
213.791
|
57,47
|
2.028.357
|
-18,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
93.896
|
-46,07
|
1.862.953
|
6,17
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
234.972
|
20,51
|
1.324.521
|
55,69
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
111.946
|
-60,3
|
1.035.081
|
4,01
|
Sắt thép các loại
|
123.272
|
|
548.672
|
36,03
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)