Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Riêng tháng 8/2018 nhập khẩu giảm 11,9% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 10,1% so với tháng 8/2017, đạt 991,8 triệu USD.

Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm trên 55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này. Tháng 8/2018 nhập khẩu vải từ thị trường này bị sụt giảm 8,5% kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 567,18 triệu USD; Tính chung cả 8 tháng đầu năm, nhập khẩu tăng 18,5% so với cùng kỳ, đạt 4,63 tỷ USD.

Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, kim ngạch cũng sụt giảm 28,1% trong tháng 8/2018, đạt 148,44 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu cả 8 tháng từ thị trường này đạt 1,45 tỷ USD, chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.

Đài Loan là thị trường xếp thứ 3 về kim ngạch cũng giảm nhẹ 0,5% trong tháng 8/2018, đạt 127,29 triệu USD; tính chung cả 8 tháng đầu năm kim ngạch tăng 2% so với cùng kỳ, đạt 1,06 tỷ USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch. 

Trong tháng 8/2018 kim ngạch nhập khẩu vải sụt giảm ở hầu hết các thị trường; trong đó nhâp khẩu giảm mạnh từ các thị trường: Thụy Sĩ (-57%), Bỉ (-39%), Singapore (-39%), Thổ Nhĩ Kỳ (-35,8%).   

Tính chung cả 8 tháng đầu năm, nhập khẩu vải may mặc từ gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm là: Philippines giảm 81,8%, chỉ đạt 0,18 triệu USD; Mỹ giảm 20,8%, đạt 17,17 triệu USD; Hồng Kông giảm 4,6%, đạt 159,54 triệu USD.

Các thị trường tăng mạnh về kim ngạch nhập khẩu vải gồm có: Malaysia tăng 100%, đạt  65,34 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 89,2%, đạt 3,15 triệu USD; Anh tăng 80,6%, đạt 11,66 triệu USD; Bỉ tăng 75,9%, đạt 2,31 triệu USD.

Nhập khẩu vải may  mặc 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T8/2018

+/- so với T7/2018(%)*

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

991.801.596

-11,89

8.408.474.067

14,39

Trung Quốc

567.181.104

-8,49

4.633.864.397

18,47

Hàn Quốc

148.439.580

-28,13

1.449.529.963

9,17

Đài Loan (TQ)

127.288.227

-0,48

1.058.467.349

2,12

Nhật Bản

53.181.853

-23,33

486.864.016

17,17

Thái Lan

24.573.745

6,6

186.966.738

26,02

Hồng Kông (TQ)

16.088.698

-27,53

159.538.523

-4,55

Italia

9.698.281

-7,28

68.182.212

34,33

Malaysia

9.669.401

-8,64

65.338.712

100,17

Ấn Độ

4.643.588

0,71

44.819.497

14,3

Indonesia

4.585.748

-19,17

41.997.482

9,66

Đức

2.923.858

-11,17

30.691.890

18,73

Thổ Nhĩ Kỳ

2.276.172

-35,82

25.396.418

28,76

Pakistan

2.191.111

-1,53

25.285.570

6,56

Mỹ

2.480.704

42,53

17.170.316

-20,84

Anh

1.428.135

1,63

11.657.342

80,56

Pháp

966.876

7,56

7.559.532

3,54

Thụy Sỹ

203.525

-57,07

3.148.823

89,23

Singapore

329.163

-38,99

3.008.024

25,88

Bỉ

279.165

-39

2.313.026

75,9

Philippines

 

-100

177.018

-81,83

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet