(Vinanet) Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore ngày càng tăng trưởng. Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore năm 2012 đạt 2,368 tỷ USD; 7 tháng đầu năm 2013 đã đạt 1,52 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 7 xuất khẩu sang thị trường này đạt 287,18 triệu USD, tăng mạnh 75,45% so với tháng 7/2012.

Các mặt hàng có kim ngạch lớn mà Việt Nam xuất khẩu sang nước bạn bao gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (232,19triệu USD, chiếm 15,23% tổng kim ngạch); điện thoại các loại và linh kiện (195,1triệu USD, chiếm 12,8%); phương tiện vận tải và phụ tùng (160,47triệu USD, chiếm 10,52%); dầu thô (151,75triệu USD, chiếm 9,95%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (140,2triệu USD, chiếm 9,2%); thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh (110,89triệu USD, chiếm 7,27%); gạo (101,15triệu USD, chiếm 6,63%)...

Nhìn chung các nhóm hàng xuất khẩu sang Singapore 7 tháng đầu năm đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm phương tiện vận tải tăng mạnh nhất, trên 166% so với cùng kỳ; tiếp đến Hạt điều (+71,99%); Hạt tiêu (+66,72%); Điện thoại các loại và linh kiện (+53,4%). Ngược lại, nhóm hàng xăng dầu, cà phê và sắt thép sụt giảm mạnh với mức giảm tương ứng 95,67%, 88,08% và 53,57% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Singapore 7 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
T7/2013
 
7T/2013
 

T7/2013 so với T7/2012 (%)

7T/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng cộng
287.177.311
1.524.697.174
+75,45
+19,20

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

30.707.489
232.194.081
+19,42
+32,45
Điện thoại các loại và linh kiện
29.198.177
195.101.711
+10,47
+53,40
Phương tiện vận tải và phụ tùng
1.986.100
160.465.930
+139,94
+166,13
Dầu thô
83.214.594
151.751.980
*
+22,84

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

19.503.741
140.201.688
+14,16
+7,37
Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh
25.016.237
110.886.816
+40,70
-22,95
Gạo
24.042.440
101.150.153
+93,64
+47,20
Hàng thuỷ sản
8.329.377
50.540.092
+5,32
+2,60
Hạt tiêu
8.721.345
39.259.289
+1839,09
+66,72
Dây điện và dây cáp điện
4.856.429
27.172.704
-2,84
+15,73
Giấy và các sản phẩm từ giấy
3.760.165
22.362.020
+32,49
+23,76
Hàng dệt may
3.581.182
21.868.893
+26,06
+17,97
Sản phẩm từ sắt thép
2.634.069
21.476.971
-55,68
-19,17
Gỗ và sản phẩm gỗ
1.525.389
18.481.254
+83,32
+41,28
Giày dép các loại
3.875.152
17.897.151
+322,92
+32,31
Sắt thép các loại
4.008.183
15.684.565
+45,08
-53,57
Sản phẩm từ chất dẻo
2.083.362
12.977.761
-0,61
-10,72
Hàng rau quả
2.004.628
12.956.824
+23,12
+13,39
Sản phẩm hóa chất
1.310.739
10.008.666
-6,95
-5,37
Kim loại thường khác và sản phẩm
324.901
6.785.046
-73,34
-21,14
Hạt điều
569.215
4.149.284
+145,80
+71,99
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
678.892
4.133.795
+12,27
+9,55
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
914.278
4.015.943
+63,36
+11,37
Chất dẻo nguyên liệu
209.435
2.268.836
-40,34
-25,83
Cao su
242.392
2.214.361
-53,65
-27,50
Xăng dầu các loại
39.370
1.717.595
-99,55
-95,67
Cà phê
142.052
1.586.703
-52,44
-88,08

Về đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt Nam, tính từ năm 1988 đến tháng 8/2013 có 1.185 dự án còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký đạt trên 27,41 tỷ USD, đứng thứ hai trong các nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

Trong 8 tháng đầu năm 2013, Singapore có 66 dự án, với tổng số vốn đăng ký đạt 2,573 tỷ USD, lớn nhất trong các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Việt Nam hiện có 46 dự án, với tổng số vốn đăng ký đạt 149,1 triệu USD đầu tư sang Singapore (tính đến cuối năm 2012).

Nguồn: Vinanet