Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc liên tục tăng mạnh, nhưng ưu thế nghiêng hẳn về hàng hóa Trung Quốc. Kim ngạch nhập khẩu từ quốc gia này tăng vọt qua từng năm và khoảng cách nhập siêu của Việt Nam cũng liên tục được nới rộng.

9 tháng đầu năm 2013, có tới 43 nhóm hàng được nhập khẩu từ Trung Quốc. Không chỉ về bề rộng mà kim ngạch của từng nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc cũng rất lớn. Mới qua 9 tháng, nhưng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đã đạt hơn 26,74 tỉ USD, chiếm hơn 27,7% tổng giá trị nhập khẩu cả nước. Trong đó có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 1 tỉ USD trở lên gồm: máy móc, dụng cụ và linh kiện (4,5 tỉ USD); điện thoại và linh kiện (4,33 tỉ USD); máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (gần 3,3 tỉ USD); vải (gần 2,78 tỉ USD); sắt thép hơn 185 nghìn tấn, tương đương kim ngạch gần 1,82 tỉ USD. Ngoài ra, phần lớn hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc còn lại đều đạt kim ngạch từ vài chục đến vài trăm triệu USD/nhóm hàng. Với kim ngạch nhập khẩu trên dưới 3 tỉ USD/tháng như hiện nay, chắc chắn kết thúc năm 2013 lượng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ vượt mốc 30 tỉ USD. Và nhóm hàng có kim ngạch “tỉ đô” cũng sẽ không dừng lại ở con số 5.

Nhìn vào kết quả thống kê của Tổng cục Hải quan từ năm 2009 đến nay, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc liên tục tăng mạnh. Năm 2009, tổng giá trị hàng nhập khẩu mở đạt 16,44 tỉ USD; năm 2010 vượt mốc 20 tỉ USD (đạt 20,018 tỉ USD); năm 2011 lên gần 24,9 tỉ USD; năm 2012 lên gần 28,8 tỉ USD. Nhìn vào kết quả trong 4 năm kể trên, ta thấy Trung Quốc đều duy trì mức tăng kim ngạch XK vào Việt Nam khá đều đặn ở mức trên dưới 4 tỉ USD/năm. Tuy nhiên, những tháng đã qua của năm 2013 và thời gian gần đây lượng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc có chiều hướng tăng mạnh hơn đạt khoảng 3,36 tỉ USD trong tháng 9. Với tốc độ tăng như hiện nay, năm 2013 nước ta sẽ phải bỏ ít nhất từ 33 tỉ USD trở lên để nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, vì thời điểm cuối năm  thường hàng hóa nhập khẩu sẽ còn tăng mạnh hơn.

Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc 9 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
 
Mặt hàng
 
T9/2013
 
9T/2013
T9/2013 so với T8/2013
9T/2013 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
3.359.963.863
26.743.018.729
+6,15
+29,49

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

572.900.045
4.502.242.430
+2,13
+17,44

Điện thoại các loại và linh kiện

712.473.050
4.331.912.292
+41,19
+83,72

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

421.717.036
3.298.306.073
+6,87
+43,12
Vải các loại
330.296.584
2.779.007.335
+4,93
+27,74
Sắt thép các loại
185.687.846
1.819.433.588
6,36
+45,70
Xăng dầu các loại
84.834.716
894.706.755
5,12
6,65

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

96.860.836
887.784.370
11,36
+30,52
Hóa chất
60.636.776
601.199.051
16,86
+5,40
Sản phẩm từ sắt thép
50.229.979
595.053.605
24,65
+6,16
Phân bón các loại
96.459.419
587.895.095
+21,04
1,52

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

62.508.580
562.697.799
*
*
Sản phẩm từ chất dẻo
59.804.889
494.678.479
11,51
+41,34
Kim loại thường khác
49.720.148
403.615.404
0,08
+71,10
Sản phẩm hóa chất
44.760.774
394.696.898
11,65
+17,74
Xơ, sợi dệt các loại
33.555.309
334.454.556
17,58
+25,41
Chất dẻo nguyên liệu
38.779.621
316.145.717
+8,41
+28,19

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

22.365.258
275.101.685
+15,46
+21,87
Dây điện và dây cáp điện
30.347.540
261.129.498
5,48
+24,99
Khí đốt hóa lỏng
30.481.378
234.158.426
+10,17
5,07
Linh kiện, phụ tùng ô tô
17.538.451
152.601.380
6,78
+23,13

Hàng điện gia dụng và linh kiện

13.282.175
143.395.710
5,39
+16,05
Gỗ và sản phẩm gỗ
15.588.123
140.003.782
9,04
5,35
Sản phẩm từ giấy
13.899.305
113.944.077
+11,85
+12,37
Nguyên phụ liệu dược phẩm
13.904.023
111.928.930
2,79
+2,69
Hàng rau quả
17.509.373
108.876.406
+10,75
6,20

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.079.070
107.486.163
14,40
41,29
Giấy các loại
13.539.728
104.575.856
+2,59
+40,99
Ô tô nguyên chiếc các loại
15.035.096
101.024.665
+123,77
15,70

Sản phẩm từ kim loại thường khác

12.183.520
100.275.243
+13,73
+25,38
Sản phẩm từ cao su
12.567.721
99.088.122
+4,32
+12,76
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
9.159.283
92.331.650
+72,84
3,45
Quặng và khoáng sản khác
4.538.160
73.760.294
*
*
Linh kiện, phụ tùng xe máy
6.667.043
63.995.618
3,24
4,52
Nguyên phụ liệu thuốc lá
5.552.508
34.648.877
+148,29
19,07
Dược phẩm
3.875.085
32.197.337
+15,37
3,18
Cao su
2.185.343
24.666.895
17,39
15,81

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

9.981.717
23.913.997
+771,79
+364,02

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

3.111.305
20.671.249
2,53
32,48
Hàng thủy sản
1.783.996
17.316.931
39,61
+31,81
Bông các loại
351.386
7.291.790
+225,60
+217,84

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

698.546
7.090.310
35,15
3,21
Dầu mỡ động thực vật
314.250
2.504.886
21,35
47,06
Xe máy nguyên chiếc
36.400
1.591.198
*
22,87

Nguồn: Vinanet