(VINANET) - Hoa Kỳ - là một trong những thị trường chính nhập khẩu của Việt Nam với kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2013 với trên 3 tỷ USD, tăng 10,57% so với cùng kỳ.

Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong thời gian này là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, bông các loại, thức ăn gia súc và nguyên liệu… trong đó mặt hàng máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm thị phần lớn với kim ngạch 430,8 triệu USD, giảm 4,36%; kế đến là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 346 triệu USD, giảm 44,71% so với 7 tháng năm 2012.

Đối với mặt hàng bông, Hoa Kỳ hiện là quốc gia cung cấp xấp xỉ 40-50% tổng lượng bông nhập khẩu hàng năm của Việt Nam.

Năm 2005, lượng bông nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ mới ở mức 150.000 tấn, tới năm 2012 con số này đã lên tới 420.000 tấn. Chỉ tính riêng trong tháng 7 năm nay, nhập khẩu bông từ Hoa Kỳ tăng mạnh chiếm tới 45,4% tổng lượng bông nhập khẩu, đạt 154.200 tấn, trị giá 318,4 triệu USD, tăng 123,1% về lượng và 98,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Đáng chú ý mặt hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tuy kim ngạch chỉ có 7,4 triệu USD, nhưng đây lại là mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh, tăng 683,80% so với cùng kỳ.

Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ 7 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNNK 7T/2013
KNNK 7T/2012
% so sánh
Tổng KN
3.072.497.195
2.778.864.226
10,57
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
430.854.594
450.507.471
-4,36
máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
346.053.325
625.856.848
-44,71
bông các loại
318.434.694
160.595.811
98,28
thức ăn gia súc và nguyên liệu
255.747.660
147.919.298
72,90
phế liệu sắt thép
150.680.221
83.205.619
81,09
chất dẻo nguyên liệu
124.801.393
99.636.969
25,26
sữa và sp
117.268.560
82.274.997
42,53
gỗ và sản phẩm gỗ
116.584.984
116.832.593
-0,21
sản phẩm hóa chất
108.777.905
84.325.969
29,00
nguyên phụ liệu dệt may, da giày
103.464.139
87.168.761
18,69
hóa chất
65.056.174
78.644.700
-17,28
phương tiện vân tải khác và phụ tùng
50.116.257
40.971.010
22,32
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
45.017.840
15.069.933
198,73
dược phẩm
34.838.266
38.497.645
-9,51
sản phẩm từ sắt thép
30.641.806
48.053.800
-36,23
sản phẩm từ chất dẻo
29.844.506
26.615.788
12,13
hàng rau quả
23.816.205
19.884.896
19,77
lúa mì
21.875.708
22.570.707
-3,08
hàng thủy sản
17.575.912
29.428.110
-40,28
vải các loại
12.669.733
13.996.090
-9,48
giấy các loại
12.658.501
14.703.764
-13,91
sắt thép các loại
11.433.081
6.453.286
77,17
ô tô nguyên chiếc các loại
9.771.837
19.083.854
-48,80
cao su
9.471.413
13.573.549
-30,22
sản phẩm khác từ dầu mỏ
9.035.198
7.931.899
13,91
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
7.459.954
951.766
683,80
sản phẩm từ cao su
7.051.748
8.569.450
-17,71
dây điện và dây cáp điện
6.688.968
5.215.389
28,25
dầu mỡ động thực vật
6.420.387
4.927.049
30,31
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
5.709.605
6.272.855
-8,98
linh kiện, phụ tùng ô tô
5.362.358
3.050.697
75,77
nguyên phụ liệu thuốc lá
5.315.866
2.415.002
120,12
kim loại thường khác
3.918.152
2.147.023
82,49
sản phẩm từ kim loại thường khác
3.224.561
3.302.445
-2,36
sản phẩm từ giấy
3.087.739
3.170.388
-2,61
phân bón các loại
2.799.164
3.494.881
-19,91
điện thoại các loại và linh kiện
1.278.363
24.053.194
-94,69
Ngô
186.342
148.485
25,50
(Nguồn số liệu: TCHQ)
 

Nguồn: Vinanet