(Vinanet) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thụy Sỹ 6 tháng đầu năm 2013 đạt 323,2 triệu USD, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó xuất khẩu đạt 144,08 triệu USD, giảm 28,22%; nhập khẩu đạt 179,1 triệu USD, giảm 0,4%.

Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Sỹ chủ yếu là đá quí, kim loại quí; thủy sản, giầy dép, dệt may. Trong đó, đá quí, kim loại quí đứng đầu về kim ngạch với 45,9 triệu USD, chiếm 31,86% tổng kim ngạch, tăng 16,86% so cùng kỳ; sau đó là thủy sản 30,17 triệu USD, chiếm 20,94%, giảm 5,48%; Giày dép 11,95 triệu USD, chiếm 8,3%, giảm 7,74%; Hàng dệt may 5,16 triệu USD, chiếm 3,58%, giảm 1,28%.  

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thụy Sĩ 6 tháng đầu năm 2013 sụt giảm so với cùng kỳ năm 2012 chủ yếu do xuất khẩu mặt hàng cà phê và máy vi tính, linh kiện điện tử giảm mạnh với mức giảm tương ứng 96,98% và 35,52%.

 

Một số nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Thụy Sỹ 6 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T6/2013

 

6T/2013

T6/2013 so với T6/2012

(%)

6T/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

23.815.754

144.080.640

-5,76

-28,22

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

7.457.269

45.897.106

+94,27

+16,86

Hàng thuỷ sản

5.947.189

30.173.648

-22,06

-5,48

Giày dép

1.986.774

11.951.844

-44,37

-7,74

Hàng dệt may

1.444.191

5.164.735

-18,15

-1,28

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

438.858

4.697.564

-37,78

-35,52

Túi xách, ví, vali,mũ ô dù

618.883

3.875.598

+38,13

+23,73

Sản phẩm từ sắt thép

663.859

2.843.799

+19,12

+15,77

Sản phẩm từ chất dẻo

184.275

2.661.929

-50,93

+3,19

Gỗ và sản phẩm gỗ

84.856

2.591.636

-75,69

+24,60

Sản phẩm Gốm sứ

0

1.359.049

*

+26,70

Cà phê

0

1.131.210

*

-96,98

Kim loại thường khác và sản phẩm

0

54.379

*

+4,56

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Thụy Sỹ trong 6 tháng đầu năm nay bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng (64,38 triệu USD, chiếm 35,94%, giảm 21,5%), dược phẩm (46,77 triệu USD, chiếm 26,11%, tăng 90,96 %), máy vi tính, linh kiện (13,71 triệu USD, chiếm 7,65%, tăng 20,62 %).

Những nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ gồm có: Dược phẩm (+90,96%), Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (+62,08%), Sản phẩm từ chất dẻo (+61,85%), Nguyên phụ liệu dược phẩm (+47,40%). Những mặt hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh như: Sản phẩm từ sắt thép (-82,56%), Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-70,27%), Vải may mặc (-52,71%).

Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Thụy Sỹ 6 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD

 

Sản phẩm

 

T6/2013

 

6T/2013

T6/2013 so với T6/2012

(%)

6T/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

32.874.201

179.113.506

-50,73

-0,42

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

10.753.047

64.375.007

-72,54

-21,50

Dược phẩm

9.348.072

46.772.696

+72,17

+90,96

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.598.641

13.705.531

+10,25

+20,62

Sản phẩm từ chất dẻo

642.822

4.521.943

+5,22

+61,85

Nguyên phụ liệu dược phẩm

444.119

3.166.442

-99,86

+47,40

Sản phẩm hoá chất

858.541

3.117.853

+96,06

-11,45

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

156.772

2.546.074

+48,73

+62,08

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

178.476

2.450.434

-95,08

-70,27

Sản phẩm từ sắt thép

442.663

1.991.365

-94,95

-82,56

Hoá chất

324.371

1.762.663

+176,19

-8,06

Vải các loại

434.564

1.283.434

+231,50

-52,71

Kim loại thường khác

0

1.064.210

*

+5,80

Bông các loại

0

162.660

*

*

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

 

Nguồn: Vinanet