Số liệu thống kê Hải quan mới nhất ghi nhận tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10 (từ ngày 01/10 đến 15/10) đạt 11,61 tỷ USD, giảm 5,1% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 9/2013.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 10 năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/10/2013 đã đạt 204,17 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt 101,93 tỷ USD, tăng 15,7% và nhập khẩu đạt 102,24 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2012. Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa (XK-NK) của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10/2013 thâm hụt 113 triệu USD, kéo theo cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/10/2013 thâm hụt 310 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 10 năm 2013 đạt 5,75 tỷ USD, giảm 8% so với nửa cuối tháng 9 năm 2013.
Trong nửa đầu tháng 10/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 502 triệu USD về số tuyệt đối so với kỳ 2 tháng 9. Trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 200 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 47 triệu USD; cao su giảm 36 triệu USD; sắt thép các loại giảm 36 triệu USD, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 34 triệu USD...
Bên cạnh đó, xuất khẩu nhóm hàng dầu thô của nước ta lại tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10 với trị giá đạt 315 triệu USD, tăng mạnh 73,8% so với kỳ 2 tháng 9.
Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/10/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
STT
|
Tên mặt hàng chủ yếu
|
Kim ngạch từ 01/01-15/10/2013
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
Kim ngạch +/- (triệu USD)
|
Tốc độc +/- (%)
|
Tổng trị giá
|
101.930
|
13.815
|
15,7
|
Trong đó: doanh Nghiệp FDI
|
62.368
|
13.687
|
28,1
|
1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
16.667
|
7.424
|
80,3
|
2
|
Hàng dệt. may
|
13.905
|
2.115
|
17,9
|
3
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
8.160
|
2.468
|
43,4
|
4
|
Giày dép các loại
|
6.314
|
856
|
15,7
|
5
|
Dầu thô
|
5.651
|
-923
|
-14,0
|
6
|
Hàng thủy sản
|
5.016
|
279
|
5,9
|
7
|
Máy móc. thiết bị. dụng cụ PT khác
|
4.626
|
265
|
6,1
|
8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.101
|
538
|
15,1
|
9
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng:
|
3.992
|
372
|
10,3
|
10
|
Gạo
|
2.451
|
-492
|
-16,7
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,69 tỷ USD, giảm 10,4% sovới kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 9/2013, qua đó đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/10/2013 lên 62,37 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61,2% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10/2013 đạt 5,86 tỷ USD, giảm 2% so với nửa cuối tháng 9/2013.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 10/2013 giảm 121 triệu USD so với nửa cuối tháng 9/2013 về số tuyệt đối. Trong đó, nhập khẩu giảm mạnh nhất ở các nhóm hàng sau: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 210 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 191 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 57 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 35 triệu USD... Cũng trong kỳ 1 tháng 10/2013, nhập khẩu một số nhóm hàng lại tăng so với kỳ 2 tháng 9, cụ thể: Xăng dầu các loại tăng 104 triệu USD; dầu thô tăng 80 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 49 triệu USD...
Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/10/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
STT
|
Tên mặt hàng chủ yếu
|
Kim ngạch từ 01/01-15/10/2013 (triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
Kim ngạch +/- (triệu USD)
|
Tốc độ +/- (%)
|
Tổng trị giá
|
102.240
|
13.338
|
15,0
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
58.119
|
11.681
|
25,2
|
1
|
Máy móc. thiết bị. dụng cụ. phụ tùng khác
|
14.168
|
1.449
|
11,4
|
2
|
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện
|
13.992
|
4.023
|
40,4
|
3
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
6.471
|
2.770
|
74,8
|
4
|
Vải các loại
|
6.414
|
1.017
|
18,8
|
5
|
Xăng dầu các loại
|
5.483
|
-1.989
|
-26,6
|
6
|
Sắt thép các loại
|
5.309
|
496
|
10,3
|
7
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.471
|
690
|
18,2
|
8
|
Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày
|
2.890
|
462
|
19,0
|
9
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.550
|
688
|
37,0
|
10
|
Kim loại thường khác
|
2.259
|
268
|
13,5
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt gần 3,3 tỷ USD, giảm 8,7% so với nửa cuối tháng 9 năm 2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/10/2013 lên 58,12 tỷ USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,8% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.
Nguồn: Thống kê Hải quan