(Vinanet) Xuất khẩu gạo sau khi bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch trong tháng 4, thì sang tháng 5 đã đạt mức tăng trưởng trở lại (tăng 7,91% về lượng và tăng 7,7% về kim ngạch so với tháng 4), nhưng tính chung cả 5 tháng đầu năm, lượng gạo xuất khẩu vẫn bị sụt giảm nhẹ 0,39% so với cùng kỳ và giảm 4,74% kim ngạch, chỉ đạt mức 2,92 triệu tấn, tương đương 1,3 tỷ USD. Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 6 ước đạt 649.000 tấn, giá trị đạt 289 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt xấp xỉ 3,57 triệu tấn, giá trị đạt 1,58 tỷ USD, giảm 6,8% về khối lượng và giảm 9,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong nhiều tháng qua, giá gạo xuất khẩu vẫn duy trì ở mức thấp. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 445 USD/tấn, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc vẫn duy trì là quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (chiếm 38,9% về lượng và chiếm 36,44% trong tổng kim ngạch). Khối lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh, đạt 1,13 triệu tấn, với trị giá đạt 472,39 triệu USD, tăng 27,88% về khối lượng và tăng 25,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Sau Trung Quốc là các thị trường lớn như: Phlippines 94,37 triệu USD; Malaysia 85,09 triệu USD; Singapore 67,1 triệu USD; Bờ biển Ngà 51,28 triệu USD; Hồng Kông 50,18 triệu USD; Gana 48,16 triệu USD; Indonesia 43,46 triệu USD.

 

Xuất khẩu gạo sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2013

 

 

 

Thị trường

 

Tháng 5/2013

 

5T/2013

% tăng, giảm KN T5/2013 so với T4/2013

% tăng, giảm KN 5T/2013 so cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch

704.593

313.131.919

2.918.938

1.296.401.179

+7,91

+7,70

-0,39

-4,74

Trung Quốc

226.754

92.064.693

1.134.908

472.389.520

+10,66

+0,37

+28,88

+25,10

Philippines

139.171

63.989.698

211.566

94.367.205

+1.389,26

+1.483,32

-13,62

-10,06

Malaysia

47.700

24.679.517

160.220

85.087.683

-26,63

-24,68

-47,65

-48,08

Singapore

24.731

11.969.261

146.874

67.104.594

-31,40

-22,92

+50,02

+38,96

Bờ biển Ngà

26.074

12.111.058

120.071

51.278.174

-61,99

-54,31

-17,22

-18,51

Hồng Kông

14.842

8.726.579

91.622

50.189.787

+0,86

-2,87

+32,35

+24,18

Gana

35.257

16.447.997

99.749

48.158.886

+15,14

+13,32

-12,45

-11,72

Indonesia

6.192

3.240.260

74.294

43.457.835

-50,56

-45,49

-72,92

-70,62

Angola

16.657

6.598.384

83.567

34.088.919

+683,12

+544,63

+188,57

+153,54

Angieri

5.670

2.485.435

46.749

20.314.107

-52,95

-52,36

-5,73

-10,83

Đông Timo

14.075

5.318.276

37.222

14.373.389

+263,23

+257,27

+102,59

+82,44

Đài Loan

7.163

3.975.821

28.994

13.945.553

+221,64

+245,49

-47,14

-45,47

Hoa Kỳ

3.914

2.231.062

26.137

13.703.024

-6,07

-8,03

+162,29

+119,78

Senegal

10.232

3.836.076

36.634

13.585.602

-55,76

-51,96

-66,91

-65,47

Nga

7.154

3.294.712

28.128

12.843.058

-6,48

-8,78

+438,95

+412,57

Bỉ

4.571

1.733.505

18.524

6.731.657

-23,20

-19,90

+60,17

+40,48

Nam Phi

2.250

981.875

13.521

6.179.774

+181,25

+175,87

+11,37

+9,20

Hà Lan

3.662

1.532.220

11.178

4.758.912

+67,60

+74,08

+556,76

+367,45

Chi Lê

4.560

1.921.935

9.990

4.175.819

+334,29

+337,80

+425,79

+392,29

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

1.560

1.031.620

5.222

3.492.880

+15,04

+21,31

+58,82

+80,61

Brunei

1.380

729.200

5.520

2.996.300

-32,02

-30,49

+9,18

+5,06

Ucraina

2.070

829.792

6.394

2.746.352

+56,46

+46,35

+287,05

+213,72

Australia

633

401.163

2.520

1.693.964

+65,71

+49,68

+47,71

+34,97

Thổ Nhĩ Kỳ

1.075

508150

3.438

1.602.850

+14,00

+35,18

+212,55

+231,80

Ba Lan

792

304.920

1.632

700.480

+266,67

+266,67

+194,05

+116,57

Pháp

47

47.034

1.192

693.971

-93,02

-86,99

+42,75

+19,09

Italia

175

80.000

837

402.258

+75,00

+70,21

+15,45

+0,34

Tây BanNha

262

117.037

553

260.520

+164,65

+143,42

+8,22

-15,21

Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá bình quân giảm mạnh nhất nhưng lượng xuất khẩu lại tăng cao nhất so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, lượng gạo xuất khẩu trong quí I/2013 đạt 1,57 triệu tấn, tăng gần 18% so với cùng kỳ năm ngoái và giá xuất khẩu bình quân chỉ đạt 440 USD/tấn, giảm 10%. Bước sang quí 2/2013, giá gạo xuất khẩu chẳng những không được cải thiện mà còn giảm thêm, từ mức 400 - 410 USD/tấn (gạo 5% tấm) cuối tháng 4 xuống còn 375 - 385 USD/tấn từ tháng 5 đến nay.

Xuất khẩu gạo Việt Nam đã đi được gần nửa chặng đường của năm 2013, và giá lúa gạo trên thị trường nội địa lẫn xuất khẩu đôi lúc thay đổi nhưng vẫn nghiêng nhiều theo chiều hướng giảm. Các chuyên gia dự báo rằng xu hướng giá giảm vẫn sẽ tiếp tục dẫu rằng giao dịch có thể sôi động trở lại vào những tháng cuối năm.

Việc gạo xuất khẩu giảm cả số lượng lẫn giá trị đã ảnh hưởng không nhỏ tới người nông dân trồng lúa cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu. Theo Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát, hiện nay nông dân đang dùng nhiều giống lúa khác nhau, chất lượng cao, thấp lẫn lộn. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch doanh nghiệp lại thu mua chung và trộn lẫn rồi đem xuất khẩu. Điều này khiến cho chất lượng gạo Việt Nam xuất khẩu không ổn định, ảnh hướng lớn tới uy tín và giá cả.

Đề cập tới giải pháp tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam, Bộ trưởng Cao Đức Phát cho rằng, trước hết, phải thúc đẩy các cơ quan nghiên cứu khoa học nhanh chóng tạo ra các giống lúa có đặc tính vượt trội cả về mặt năng suất lẫn chất lượng để chuyển giao cho nông dân, đưa vào sản xuất trên diện rộng. Cùng với đó, cần không ngừng củng cố sự kết nối giữa nông dân, doanh nghiệp và có sự phân chia lợi ích hài hòa giữa hai đối tượng này nhằm quy hoạch, tổ chức chặt chẽ, hình thành những vùng sản xuất quy mô lớn.

Nguồn: Vinanet