(VINANET) Sản phẩm túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường trên thế giới 2 tháng đầu năm 2015 đạt 406,66 triệu USD, tăng 21,76% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, riêng tháng 2/2015 đạt 158,92 triệu USD, sụt giảm 36,04% so với tháng đầu năm.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam; tháng 2/2015 xuất khẩu sang thị trường này đạt 63,21 triệu USD, giảm 34,42% so với tháng 1, nhưng tăng 31,92% so với cùng tháng năm ngoái. Trong tháng 2 xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch; tuy nhiên chỉ có một vài thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng đầu năm gồm: xuất sang Nauy tăng 98,86%, Braxin tăng 38,06%, Australia tăng 32,47%, Mexico tăng 21,38%.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2015, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim với 159,51 triệu USD, chiếm 39,2% trong tổng kim ngạch, tăng 16,89% so cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến Nhật Bản với 55,63 triệu USD, chiếm 13,7%, tăng 11,91%; Đức 26,57 triệu USD, chiếm 6,5%, tăng 24,02%; Hà Lan 23,73 triệu USD, chiếm 5,8%, tăng 111,1%; Hàn Quốc với 22,11 triệu USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch, tăng 41,19% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong tháng 2 sụt giảm mạnh so với tháng 1, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm thì xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Séc (tăng 226,31%, đạt 0,97 triệu USD); Hà Lan (tăng 111,1%, đạt 23,73 triệu USD); Australia (tăng 72,51%, đạt 5,45 triệu USD); Italia (tăng 60,43%, đạt 7,6 triệu USD).
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 2 tháng năm 2015.ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2015
|
2T/2015
|
T2/2015 so với T1/2015 (%)
|
2T/2015 so với cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch
|
158.915.772
|
406.658.053
|
-36,04
|
+21,76
|
Hoa Kỳ
|
63.209.454
|
159.514.648
|
-34,42
|
+16,89
|
Nhật Bản
|
22.099.731
|
55.633.261
|
-34,18
|
+11,91
|
Đức
|
8.276.693
|
26.572.823
|
-54,76
|
+24,02
|
Hà Lan
|
9.524.787
|
23.733.514
|
-34,61
|
+111,10
|
Hàn Quốc
|
8.759.719
|
22.109.326
|
-35,20
|
+41,19
|
Bỉ
|
4.956.635
|
13.384.645
|
-41,19
|
+5,45
|
Trung Quốc
|
5.028.508
|
13.235.726
|
-38,80
|
+8,88
|
Hồng Kông
|
3.799.695
|
9.864.309
|
-37,35
|
+49,31
|
Anh
|
3.792.370
|
9.749.110
|
-36,33
|
+22,86
|
Pháp
|
2.884.905
|
8.172.195
|
-45,44
|
-3,24
|
Italia
|
2.456.850
|
7.597.888
|
-52,33
|
+60,43
|
Canada
|
3.029.311
|
6.785.620
|
-19,35
|
+54,20
|
Tây Ban Nha
|
2.781.699
|
6.458.398
|
-24,34
|
+7,92
|
Australia
|
3.103.429
|
5.445.882
|
+32,47
|
+72,51
|
Đài Loan
|
1.006.233
|
3.155.803
|
-53,19
|
+59,36
|
Thụy Điển
|
803.884
|
3.097.973
|
-64,96
|
-16,08
|
Nga
|
1.299.674
|
2.834.002
|
-15,29
|
-9,11
|
Thái Lan
|
1.110.525
|
2.724.339
|
-31,19
|
+35,42
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
753.496
|
2.216.782
|
-48,51
|
-3,76
|
Singapore
|
748.038
|
1.808.414
|
-29,46
|
+74,40
|
Braxin
|
869.214
|
1.498.805
|
+38,06
|
-27,59
|
Nauy
|
902.800
|
1.356.794
|
+98,86
|
-16,40
|
Ba Lan
|
503.625
|
1.155.986
|
-22,87
|
+54,93
|
Thụy Sĩ
|
380.459
|
1.092.103
|
-46,54
|
-30,51
|
Mexico
|
534.449
|
974.758
|
+21,38
|
-29,20
|
Séc
|
389.445
|
971.857
|
-33,13
|
+226,31
|
Malaysia
|
272.453
|
735.248
|
-42,07
|
-30,44
|
Đan Mạch
|
285.408
|
686.123
|
-28,78
|
+29,87
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet