Năng lượng: Giá dầu tăng khoảng 2% lên mức cao nhất 4 tháng do dự đoán lệnh trừng phạt rộng hơn của Mỹ đối với dầu của Nga sẽ buộc các khách hàng ở Ấn Độ và Trung Quốc phải tìm kiếm các nhà cung cấp khác.
Giá dầu Brent kết thúc phiên tăng 1,25 USD, hay 1,6%, lên 81,01 USD/thùng, trong khi dầu thô WTI của Mỹ tăng 2,25 USD, hay 2,9%, đóng cửa ở mức 78,82 USD.
Như vậy, giá dầu Brent đóng cửa ở cao nhất kể từ ngày 26 tháng 8 và WTI đóng cửa cao nhất kể từ ngày 12 tháng 8. Cả 2 loại dầu đều trong tình trạng mua quá mức về mặt kỹ thuật trong ngày thứ hai liên tiếp. Hơn nữa, với giá Brent và WTI kỳ hạn 1 tháng tăng hơn 6% trong ba phiên giao dịch vừa qua.
Với sự quan tâm ngày càng tăng đối với thị trường năng lượng, tổng khối lượng hợp đồng dầu Brent kỳ hạn tương lai trên Sàn giao dịch liên lục địa ngày 10 tháng 1 đã tăng lên mức cao nhất o kể từ khi đạt kỷ lục vào tháng 3 năm 2020. Khối lượng hợp đồng mở và tổng khối lượng hợp đồng dầu WTI kỳ hạn tương lai trên Sàn giao dịch hàng hóa New York đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2022.
Các nhà máy lọc dầu Trung Quốc và Ấn Độ đang tìm kiếm nguồn cung nhiên liệu thay thế sau lệnh trừng phạt mới của Mỹ đối với các nhà sản xuất và tàu chở dầu của Nga.
"Có những lo ngại thực sự trên thị trường về sự gián đoạn nguồn cung. Kịch bản xấu nhất đối với dầu của Nga có vẻ là kịch bản thực tế", nhà phân tích Tamas Varga của PVM cho biết. "Nhưng không rõ điều gì sẽ xảy ra khi Donald Trump nhậm chức vào thứ Hai tuần tới".
Goldman Sachs ước tính rằng các tàu nằm trong diện đối tượng của lệnh trừng phạt mới đã vận chuyển 1,7 triệu thùng dầu mỗi ngày (bpd) vào năm 2024, tương đương 25% lượng xuất khẩu của Nga. Ngân hàng này ngày càng tin vào dự báo của mình về phạm vi giá dầu Brent từ 70-85 USD.
Sáu quốc gia Liên minh châu Âu đã kêu gọi Ủy ban châu Âu hạ mức giá trần mà các nước G7 áp dụng đối với dầu của Nga.
Đồng USD đã tăng lên mức cao nhất 26 tháng so với rổ các loại tiền tệ khác sau dữ liệu tuần trước cho thấy tăng trưởng việc làm của Mỹ tháng 12 bất ngờ tăng tốc và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,1%, có thể khiến lạm phát tăng trở lại.
Kim loại quý: Giá vàng giảm khi đồng USD tăng lên mức cao nhất hơn 2 năm sau báo cáo tuần trước cho thấy số việc làm mới của Mỹ vẫn tăng mạnh, củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ thận trọng khi cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Vàng giao ngay kết thúc phiên giảm 1% xuống còn 2.661,76 USD/ounce. Phiên liền trước (thứ Sáu), giá đã đạt mức cao nhất 1 tháng. Hợp đồng vàng Mỹ kỳ hạn tương lai giảm 1,3% xuống còn 2.678,60 USD.
Giá bạc giao ngay giảm 2,6% xuống 29,62 USD/ounce, bạch kim giảm 1,4% xuống 950,90 USD và palladium giảm 0,5% xuống 943,50 USD.
"Báo cáo thị trường việc làm cho thấy kết quả tốt hơn dự kiến đã củng cố đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc... Điều đó gây áp lực giảm lên giá vàng", Bob Haberkorn, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures cho biết, và thêm rằng cũng có một số hoạt động chốt lời sau khi giá vàng tuần qua tăng mạnh.
Chỉ số USD đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 11 năm 2022 sau khi báo cáo việc làm của Mỹ nhấn mạnh sức mạnh của nền kinh tế.
Đồng USD tăng giá khiến vàng thỏi trở nên đắt hơn đối với người mua ở nước ngoài.
Trump sẽ tuyên thệ nhậm chức tổng thống Mỹ vào tuần tới. Các mức thuế quan và chính sách thương mại bảo hộ mà ông đề xuất dự kiến sẽ gây lạm phát và có thể gây ra chiến tranh thương mại, làm tăng thêm sức hấp dẫn của vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ dữ liệu lạm phát của Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần và doanh số bán lẻ để có thêm thông tin chi tiết về nền kinh tế và các kế hoạch chính sách của Fed.
Kim loại công nghiệp: Giá đồng đạt mức cao nhất một tháng do kỳ vọng nhu cầu kim loại trên toàn cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là ở quốc gia tiêu thụ hàng đầu thế giới - Trung Quốc, nơi nhập khẩu đồng trong tháng 12/2024 đã tăng lên.
Tuy nhiên, đồng USD mạnh lên khiến kim loại tính giá bằng USD trở nên đắt đỏ đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, điều đó có thể kìm hãm nhu cầu.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) kết thúc phiên ở mức 9.094 USD/tấn, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 12 tháng 12 là 9.150 USD.
Dữ liệu hải quan cho thấy lượng đồng và sản phẩm đồng chưa gia công nhập khẩu của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong 13 tháng vào tháng 12, tăng gần 18% so với cùng kỳ năm ngoái lên 559.000 tấn.
Giá nhôm cũng tăng lên mức cao nhất trong bốn tuần, 2.589,5 USD/tấn, do lo ngại về tình trạng nguồn cung giảm tại các kho của sàn LME, đã giảm 45% kể từ tháng 5 năm ngoái xuống còn 619.375 tấn. Giá kẽm giảm 0,1% xuống 2.865,50 USD, chì giảm 1% xuống 1.956 USD và thiếc tăng 0,2% lên 29.950 USD trong khi niken tăng 1,5% lên 15.890 USD.
Giá quặng sắt lên mức cao nhất hơn một tuần do thị trường lại dấy lên kỳ vọng về việc Trung Quốc sẽ bổ sung nhiều biện pháp kích thích kinh tế hơn nữa.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc lúc đầu phiên tăng khá mạnh, sau đó hạ nhẹ vào cuối phiên, song kết thúc phiên vẫn tăng 1,92% ở mức 768,5 nhân dân tệ (104,82 USD)/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 2 trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore tăng 1,75% lên 98,85 USD/tấn tính sau khi chạm mức 100,25 USD, cao nhất kể từ ngày 3 tháng 1, lúc đầu phiên giao dịch.
Thống đốc ngân hàng trung ương Trung Quốc hôm thứ Hai cho biết chính phủ sẽ hỗ trợ chính sách tiền tệ nới lỏng vừa phải để duy trì thanh khoản dồi dào, qua đó giúp tâm lý chung của các nhà đầu tư thêm phấn chấn.
Điều này diễn ra sau khi Reuters đưa tin vào thứ Sáu tuần trước rằng ngân hàng trung ương Trung Quốc có thể sẽ triển khai các chiến thuật tiền tệ mạnh mẽ nhất trong một thập kỷ trong năm nay nhằm kích thích nền kinh tế và làm giảm tác động của đợt tăng thuế quan sắp tới của Mỹ.
Giá thép và nguyên liệu sản xuất thép đã giảm trong tháng này, do nhu cầu theo mùa chậm lại và do các nhà sản xuất thép và người tiêu dùng thép đã gần hoàn thành việc bổ sung nguyên liệu sản xuất thép và các sản phẩm thép để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Lượng quặng sắt nhập khẩu của Trung Quốc năm 2024 đã tăng lên mức cao kỷ lục.
Nông sản: Giá ngô Mỹ đạt mức cao nhất 1 năm vào thứ Hai, trong khi giá đậu tương đạt mức cao nhất ba tháng do lượng giao dịch gia tăng sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ vào tuần trước cắt giảm ước tính về quy mô vụ mùa năm 2024 của Mỹ, báo hiệu lượng hàng ngô và đậu tương Mỹ tồn kho trong vụ thu hoạch tiếp theo sẽ thắt chặt hơn trước. Giá lúa mì phiên này tăng nhẹ.
Kết thúc phiên, trên sàn Chicago (CBOT), giá ngô kỳ hạn tháng 3 tăng 5-1/2 cent lên 4,76 USD/bushel sau khi đạt 4,77 USD, mức cao nhất kể từ cuối tháng 12 năm 2023. Giá đậu tương kỳ hạn tháng 3 trên sàn CBOT tăng 24 cent lên 10,49-1/4 USD/bushel sau khi tăng lên 10,49-1/2 USD, mức cao nhất kể từ ngày 4 tháng 10, trong khi lúa mì kỳ hạn tháng 3 tăng 13-1/4 cent lên 5,44 USD/bushel. Tại Châu Âu, lúa mì xay xát kỳ hạn tháng 3 trên Euronext (trụ sở tại Paris) đóng cửa tăng 0,5% lên 234,26 euro (239,32 USD) cho mỗi tấn trong bối cảnh đồng euro giảm gây tác động tiêu cực nhưng triển vọng xuất khẩu của châu Âu giảm lại hỗ trợ giá.
Giá lúa mì Nga hầu như không thay đổi kể từ đầu năm và lượng giao dịch hạn chế do kỳ nghỉ Năm mới kéo dài và nhu cầu yếu. Lúa mì Nga có hàm lượng protein 12,5% kỳ hạn giao đầu tháng 2/2024 kết thúc phiên có giá 237 USD/tấn, không đổi so với tuần cuối cùng của tháng 12.
Giá đường thô trên sàn ICE giảm xuống mức thấp nhất trong bốn tháng vào thứ Hai, một phần do đồng USD mạnh lên gần đây và triển vọng vụ mía tiếp theo ở Trung Nam Brazil được cải thiện.
Kết thúc phiên, đường thô giảm 0,32 cent, hay 1,7%, xuống còn 18,90 cent/lb sau khi chạm mức thấp nhất trong bốn tháng là 18,70 cent. Đường trắng kỳ hạn tháng 3 giảm 1,4% xuống còn 496,40 USD/tấn sau khi giảm xuống 492,70 USD, mức yếu nhất trong gần hai năm.
Các đại lý cho biết các yếu tố gây giảm giá bao gồm triển vọng cải thiện cho vụ mía tiếp theo ở Trung Nam Brazil sau lượng mưa gần đây trong khu vực, thị trường Thái Lan có thể sẽ dư cung đường xuất khẩu sau khi sản lượng tăng và xuất khẩu đường lỏng (xi-rô) sang Trung Quốc bị hạn chế.
Giá cà phê Arabica tăng 2,1 cent, hay 0,6%, lên 3,2595 USD/lb sau khi đạt mức cao nhất trong 3 tuần rưỡi là 3,3385 USD. Cà phê Robusta giảm 1,3% xuống 4.902 USD/tấn.
Các đại lý cho biết trọng tâm chú ý của thị trường vẫn là quy mô vụ mùa tiếp theo tại quốc gia sản xuất hàng đầu thế giới - Brazil, có khả năng sẽ phụ thuộc vào mức độ thiệt hại do hạn hán gây ra vào năm ngoái.
Thị trường cao su Nhật Bản đóng cửa nghỉ lễ.
Cập nhật giá hàng hóa thế giới:
|
ĐVT
|
Giá hôm nay
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
78,68
|
-0,14
|
-0,18%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
80,82
|
-0,19
|
-0,23%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
210,26
|
+0,23
|
+0,11%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,96
|
+0,02
|
+0,58%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
253,23
|
-0,10
|
-0,04%
|
Vàng (Comex)
|
USD/ounce
|
2.686,10
|
+7,50
|
+0,28%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
2.670,54
|
+7,38
|
+0,28%
|
Bạc (Comex)
|
USD/ounce
|
30,29
|
-0,02
|
-0,06%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/ounce
|
960,43
|
+4,16
|
+0,44%
|
Đồng (Comex)
|
US cent/lb
|
434,00
|
+1,45
|
+0,34%
|
Đồng (LME)
|
USD/tấn
|
9.094,50
|
+3,00
|
+0,03%
|
Nhôm (LME)
|
USD/tấn
|
2.578,50
|
+7,00
|
+0,27%
|
Kẽm (LME)
|
USD/tấn
|
2.865,50
|
-2,50
|
-0,09%
|
Thiếc (LME)
|
USD/tấn
|
29.866,00
|
-20,00
|
-0,07%
|
Ngô (CBOT)
|
US cent/bushel
|
475,00
|
-1,50
|
-0,31%
|
Lúa mì (CBOT)
|
US cent/bushel
|
545,50
|
+0,50
|
+0,09%
|
Lúa mạch (CBOT)
|
US cent/bushel
|
344,75
|
+0,75
|
+0,22%
|
Gạo thô (CBOT)
|
USD/cwt
|
14,51
|
+0,02
|
+0,10%
|
Đậu tương (CBOT)
|
US cent/bushel
|
1.050,75
|
-2,25
|
-0,21%
|
Khô đậu tương (CBOT)
|
USD/tấn
|
307,30
|
-0,50
|
-0,16%
|
Dầu đậu tương (CBOT)
|
US cent/lb
|
45,77
|
-0,22
|
-0,48%
|
Hạt cải (ICE)
|
CAD/tấn
|
643,10
|
-4,60
|
-0,71%
|
Cacao (ICE)
|
USD/tấn
|
10.928,00
|
+358,00
|
+3,39%
|
Cà phê (ICE)
|
US cent/lb
|
325,95
|
+2,10
|
+0,65%
|
Đường thô (ICE)
|
US cent/lb
|
18,90
|
-0,32
|
-1,66%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh (ICE)
|
US cent/lb
|
479,65
|
-3,80
|
-0,79%
|
Bông (ICE)
|
US cent/lb
|
67,64
|
+0,63
|
+0,94%
|
Lông cừu (ASX)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ (CME)
|
USD/1000 board feet
|
--
|
--
|
--
|
Cao su Singapore
|
US cent/kg
|
192,30
|
+1,20
|
+0,63%
|
Ethanol (CME)
|
USD/gallon
|
2,16
|
0,00
|
0,00%
|