Hợp đồng đồng giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) đã tăng 1,1% lên 70.460 CNY (tương đương 9.795,91 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2022. Giá đồng đóng cửa tăng 1% ở mức 70.420 CNY/tấn.
Giá đồng chuẩn ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) tăng tới 0,7% lên 8.719 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 8/2023.
Các nhà luyện đồng hàng đầu của Trung Quốc đã đồng ý cắt giảm sản lượng tại một số nhà máy thua lỗ, do thu nhập của họ giảm và nguồn cung quặng khan hiếm do sự gián đoạn của các mỏ và công suất luyện kim toàn cầu tăng vọt.
Các nhà phân tích đã dự báo rằng phí xử lý đồng có thể tăng trở lại từ quý 2 khi các nhà luyện kim Trung Quốc bước vào mùa bảo trì. Triển vọng nhu cầu đồng trong năm nay không thay đổi do tăng trưởng kinh tế yếu và thiếu sự hỗ trợ kích thích mạnh mẽ từ Trung Quốc.
Daga cho biết, các nhà đầu tư có thể nhận ra rằng cả cung và cầu đều đang chậm lại. Điều này có thể dẫn đến một đợt bán tháo.
Trên sàn giao dịch London giá nhôm tăng 0,2% lên 2.269,50 USD/tấn, giá nikel giảm 0,3% xuống 18.505 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,6% lên 2.576 USD/tấn, giá chì tăng 0,2% lên mức 2.147,50 USD/tấn trong khi giá thiếc giảm 0,1% xuống 27.495 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm đóng cửa tăng 0,2% lên mức 19.235 CNY/tấn, giá nikel tăng 1,3% lên 142.050 CNY/tấn, giá kẽm tăng 0,2% lên 21.390 CNY/tấn, giá chì tăng 0,4% lên 16.340 CNY/tấn, trong khi giá thiếc giảm 0,1% xuống 219.980 CNY/tấn.

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 13/3/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đồng

USD/Lbs

3.9151

-0.19%

1.85%

5.50%

-3.52%

Chì

USD/Tấn

2115.38

0.88%

3.87%

4.32%

1.83%

Nhôm

USD/Tấn

2252.00

0.04%

1.05%

1.19%

-3.49%

Thiếc

USD/Tấn

27630

0.08%

4.31%

4.79%

18.32%

Kẽm

USD/Tấn

2558.00

-0.35%

4.20%

10.52%

-13.19%

Nickel

USD/Tấn

18159

2.00%

2.52%

15.06%

-20.80%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters