Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.114 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.772 VND/USD.
Tại nhiều ngân hàng thương mại, so với hôm qua, giá đồng USD hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể, ngân hàng Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), ngang giá cuối tuần trước.
Vietinbank hôm nay niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng so cuối tuần trước.
Tại BIDV, giá đồng USD được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), ngang giá cuối tuần trước. Ngân hàng ACB vẫn đang được niêm yết USD ở mức 22.670-22.740 đồng/USD (mua vào- bán ra).
Tại Eximbank, giá USD ở mức mua vào 22.650 đồng và bán ra ở mức 22.740 VND/USD, không đổi.
Tỷ giá tại Techcombank vẫn đang là 22.665 - 22.755 đồng/USD (mua vào- bán ra), ngang giá, trong khi tại DongABank giá USD tiếp tục duy trì ở mức 22.670-22.740 đồng (chiều mua vào- bán ra).
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 5/2/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.097
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.118
|
28.795
|
JPY
|
Yên Nhật
|
198,18
|
210,43
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.734
|
32.635
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.394
|
24.841
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2018 đến 07/02/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.898,65
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
206,47
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
31.814,61
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
24.055,1
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
18.132,33
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
18.226,93
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.851,35
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.913,96
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.749,48
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
397,65
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
16.563,7
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.869,69
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
17.127,92
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.754,84
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
716,05
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,68
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,32
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
770,64
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.554,9
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,6
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,71
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.789,43
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.947,16
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,01
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
7.054,48
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.711,83
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15 USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.710 đồng/USD và bán ra ở mức 22.720 đồng/USD, giảm 10 đồng cả hai chiều mua- bán so với cuối tuần trước.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,63% lên 89,04.
Sự tăng trưởng trong tăng trưởng tiền lương đã thúc đẩy triển vọng lạm phát và nhấn mạnh Fed phải tăng lãi suất với tốc độ nhanh hơn trong năm nay. Kỳ vọng thắt chặt chính sách tiền tệ có xu hướng làm tăng đồng đô la, do lãi suất tăng làm cho đồng tiền hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận.
Ngân hàng Trung ương đã giữ mức lãi suất không thay đổi vào tuần trước nhưng cho biết lạm phát có thể sẽ tăng lên vào năm 2018, với việc dự đoán rằng chi phí đi vay sẽ tiếp tục tăng. Fed hiện đang có kế hoạch tăng lãi suất cho năm nay.
Đô la giảm 3,1% trong tháng 1 do kỳ vọng các ngân hàng trung ương thế giới khác, bao gồm Ngân hàng Trung ương châu Âu, có thể thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh hơn dự kiến làm giảm thu nhập tương đối của nhà đầu tư.
Đô la tăng so với đồng euro, tỷ giá EUR/USD giảm 0,46% xuống 1,2455 vào cuối ngày thứ sáu. Đồng USD cũng tăng điểm so với đồng yên, với USD/JPY ở mức 110,16.
Đồng bảng giảm xuống mức thấp trong ngày so với đồng bạc xanh, với GBP/USD giảm 1,09% xuống còn 1,4112.