Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ sáng nay ở mức: 22.445 đồng giảm 5 đồng so với ngày hôm qua. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.710 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.104 đồng (không đổi).
Tại nhiều ngân hàng thương mại, so với ngày 6/2, giá đồng USD hôm nay biến động nhẹ.
Cụ thể, ngân hàng Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.670 - 22.740 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng cả hai chiều mua- bán so với ngày 6/2.
Vietinbank hôm nay niêm yết giá USD ở mức 22,658 - 22,738 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 15 đồng chiều mua và 5 đồng chiều bán so với 6/2.
Tại BIDV, giá đồng USD được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), ngang giá 6/2.
Ngân hàng ACB vẫn đang được niêm yết USD ở mức 22.670-22.740 đồng/USD (mua vào- bán ra).
Tại Eximbank, giá USD ở mức mua vào 22.650 đồng và bán ra ở mức 22.740 VND/USD, không đổi.
Tỷ giá tại Techcombank vẫn đang là 22.665 - 22.755 đồng/USD (mua vào- bán ra), ngang giá, trong khi tại DongABank giá USD tiếp tục duy trì ở mức 22.670-22.740 đồng (chiều mua vào- bán ra).
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 7/2/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.098
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.959
|
28.623
|
JPY
|
Yên Nhật
|
198,86
|
211,16
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.377
|
32.256
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.260
|
24.699
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2018 đến 07/02/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.898,65
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
206,47
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
31.814,61
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
24.055,1
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
18.132,33
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
18.226,93
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.851,35
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.913,96
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.749,48
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
397,65
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
16.563,7
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.869,69
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
17.127,92
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.754,84
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
716,05
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,68
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,32
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
770,64
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.554,9
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,6
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,71
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.789,43
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.947,16
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,01
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
7.054,48
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.711,83
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15 USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.700 đồng/USD và bán ra ở mức 22.720 đồng/USD, không đổi so với chiều qua.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 7/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 89,91 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,2338 USD; 109,61 yen đổi 1 USD và 1,3868 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tăng vọt phiên thứ 2 liên tiếp do giới đầu tư đánh cược vào khả năng thay đổi chính sách tiền tệ của nước Mỹ. Đồng bạc xanh giảm còn do giới đầu tư tìm kiếm các kênh đầu tư an toàn trong đó có vàng và USD trong bối cảnh thị trường chứng khoán toàn cầu lao dốc trong vài phiên gần đây.
Đồng USD tăng do những đồn đoán rằng lạm phát sẽ tăng lên sau khi báo cáo việc làm của Mỹ được công bố hồi tuần trước củng cố khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ mạnh tay thắt chặt chính sách tiền tệ hơn dự đoán.
Mặc dù vậy, khả năng đồng USD mạnh thêm nhiều nữa không được đánh giá cao bởi giới đầu tư tin rằng các ngân hàng trung ương các nước khác cũng sẽ thắt chặt lãi suất trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tốt lên.