Tỷ giá trung tâm giữa VND và USD được Ngân hàng Nhà nước công bố sáng 9/1 ở mức 22.416 VND, tăng 15 đồng so với 8/1.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.085 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.749 VND/USD
Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD biến động mạnh. Cụ thể, lúc 8h30 ngân hàng Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 20 đồng ở chiều mua vào và 40 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Tại ngân hàng Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở chiều mua vào còn chiều bán ra vẫn giữ nguyên so với hôm qua.
Trong khi đó, tại BIDV giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 22.680 - 22.750 VND/USD (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với cùng thời điểm sáng qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 09/01/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.068
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.027
|
27.637
|
JPY
|
Yên Nhật
|
192,17
|
204,06
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.496
|
31.321
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.236
|
23.611
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2018 đến 10/01/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.013,71
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
199,6
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.495,45
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.064,65
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.522,95
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.912,54
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.743,76
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.759,1
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.629,52
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
389,49
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.903,07
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.866,12
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.868,69
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.574,77
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
691,51
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,66
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,97
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
758,13
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.444,86
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,55
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,7
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.795,38
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.938,25
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,07
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.875,23
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.491,94
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.700 đồng/USD và bán ra ở mức 22.720 đồng/USD, không đổi so với chiều 8/1.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 9/1 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,33 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1974 USD; 112,94 yen đổi 1 USD và 1,3543 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế hồi phục sau khi có nhiều ý kiến cho rằng Mỹ nên đẩy mạnh tốc độ tăng lãi suất trong năm nay và nền kinh tế Mỹ có cơ hội bứt phá sau những chính sách mới.
Đồng USD tăng trở lại trong vài phiên gần đây sau khi Cục Thống kê Lao động Mỹ cho biết, tháng 12 vừa qua, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ khá ổn định ở mức 4,1%.
Đồng bạc xanh tăng giá còn do nhiều thành viên của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bày tỏ quan điểm nên tăng nhanh lãi suất trong năm 2018 với ít nhất 3 lần. Chủ tịch Fed
San Francisco John Williams cho rằng, Fed nên tăng lãi suất 3 lần (và có thể hơn nữa) trong năm nay vì nền kinh tế đã mạnh và sẽ tốt hơn nhờ các chính sách cắt giảm thuế.
Chủ tịch Ngân hàng dự trữ liên bang Cleveland Loretta Mester cũng cho rằng, một nền kinh tế Mỹ khỏe mạnh và tỷ lệ thất nghiệp thất là cơ sở để có 4 lần tăng lãi suất trong năm 2018.
Trong biên bản cuộc họp tháng 12 của Fed công bố cuối tuần trước cho thấy các nhà tạo lập chính sách đang bị chia rẽ về chính sách lãi suất trong tương lai. Trong đó, một số cho rằng với 3 lần tăng lãi suất là quá nhiều. Trong khi đó, một số cho rằng, 3 lần quá ít.