Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.182 VND/USD (giảm 8 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.827 VND/USD (giảm 9 đồng so với hôm qua).

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.640 đồng/USD và bán ra 23.690 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng tăng 10 đồng so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 20/4/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.960(+5)

22.990(+5)

23.170(+5)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.980(+10)

23.000(+10)

23.160(+10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

23.000(+10)

23.000(+10)

23.150

SeABank (SeABank)

22.990(+5)

22.990(+5)

23.270(+5)

Techcombank (Techcombank)

22.966(-3)

22.986(-3)

23.166(-3)

VPBank (VPBank)

22.970(+5)

22.990(+5)

23.170(+5)

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.962(-3)

22.972(-3)

23.172(-3)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.960

22.980

23.160

SaiGon (SCB)

23.110

23.110

23.260

Sacombank (Sacombank)

22.973(-2)

22.990(-25)

23.155(-2)

Vietinbank (Vietinbank)

22.965(-3)

22.975(-3)

23.175(-3)

BIDV (BIDV)

22.980(+5)

22.980(+5)

23.180(+5)

Agribank (Agribank)

22.970

22.990

23.160

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.990(+5)

22.990(+5)

23.170(+5)

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 14 ngoại tệ tăng giá, 1 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 18 ngoại tệ tăng giá và 7 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 20/4/2021

ĐVT: đồng 

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.539,14 (+59,66)

17.662,54 (+60,14)

18.154,36 (+60,23)

Đô la Canada

CAD

18.048,33 (-23,55)

18.181,30 (-23,63)

18.633,31 (-23,96)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.565,83 (+78,82)

24.939,27 (+82,48)

25.360,77 (+86,12)

Nhân Dân Tệ

CNY

2.991,20 (+2,30)

3.354,79 (+2,95)

3.530,44 (+3,11)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.673,82 (+13,34)

3.845,19 (+14,09)

Euro

EUR

27.351,88 (+106,24)

27.469,11 (+106,06)

28.208,64 (+109,34)

Bảng Anh

GBP

31.585,51 (+279,05)

31.806,25 (+287,94)

32.503,24 (+283,99)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.779,63 (+1,76)

2.907,39 (+1,56)

3.041,28 (+1,47)

Rupee Ấn Độ

INR

0

308,30 (+0,12)

320,34 (+0,12)

Yên Nhật

JPY

209,39 (+0,30)

210,98 (+0,42)

216,93 (+0,43)

Won Hàn Quốc

KRW

18,80 (+0,03)

19,84 (+0,11)

22,37 (-0,08)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.542,39 (+92,83)

79.546,08 (+96,46)

Ringit Malaysia

MYR

5.249,21 (+10,04)

5.485,92 (+6,65)

5.736,64 (+8,39)

Krone Na Uy

NOK

0

2.674,41 (+15,62)

2.836,73 (+19,34)

Rúp Nga

RUB

0

284,31 (-0,61)

356,33 (-0,73)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.139,72 (+2,15)

6.380,66 (+2,24)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.593,25 (+6,11)

2.820,82 (+7,52)

Đô la Singapore

SGD

17.036,17 (+46,24)

17.133,31 (+47,20)

17.569,25 (+48,16)

Bạc Thái

THB

692,92 (+0,05)

718,96 (-0,03)

764,80 (-0,14)

Đô la Mỹ

USD

22,984 (+2,43)

22.995,93 (+0,79)

23.179,86 (+1,71)

Kip Lào

LAK

0

2,18

2,59

Ðô la New Zealand

NZD

16.328,25 (+69,75)

14.696,54 (+57,10)

16.696,71 (+60,43)

Đô la Đài Loan

TWD

742,33 (+0,93)

826,43 (+2,94)

871,08 (+0,52)

 

Ind

0

1,62 (+0,01)

0

 

XAU

5.542.000

5.530.000

5.588.000 (-10.000)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,67

5,74

Peso Philippin

PHP

0

473,50

498

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1,065

1,108

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.356

1.410

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,06% xuống 91,015 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,09% lên 1,2044. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,3992. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,07% xuống 108,07.
Theo Reuters, tỷ giá USD chạm mức đáy 6 tuần khi lợi suất trái phiếu chính phủ giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tháng trở lại đây trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên quan điểm rằng sự gia tăng lạm phát hiện tại chỉ là tạm thời. Cụ thể, tỷ giá USD đang giao dịch ở mức thấp so với các đồng tiền nhóm G10 gồm đồng yen Nhật, franc Thụy Sĩ, đô la Úc, đô la New Zealand và đồng euro. Đồng bạc xanh cũng bị kìm hãm do tâm lý rủi ro được cải thiện khi thị trường chứng khoán toàn cầu tăng lên mức cao kỷ lục. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ hiện đã giảm xuống mức 1,5280% từ mức 1,7760% vào cuối tháng trước.
Valentin Marinov, Giám đốc bộ phận nghiên cứu G10 FX tại Tín dụng Agricole, nhận định động thái này gần như hoàn toàn trái ngược với những xu hướng đã thấy vào tháng 3.
Mới đây, Thống đốc Fed, Christopher Waller, phát biểu trên CNBC rằng nền kinh tế Mỹ đã sẵn sàng để tăng trưởng mạnh khi chiến dịch tiêm chủng vắc-xin COVID-19 tiếp tục được thúc đẩy. Bên cạnh đó, ông Waller cũng lặp lại các bình luận từ các quan chức Fed khác, bao gồm cả Chủ tịch Jerome Powell, rằng lạm phát nếu xảy ra cũng sẽ không kéo dài.
Trước sự suy yếu của đồng USD, đồng euro đã tăng trên 1,20 USD lần đầu tiên sau hơn 6 tuần.
Tuy nhiên, giới đầu tư đang chờ đợi cuộc họp Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) thứ Năm (22/4) trong bối cảnh các quốc gia liên minh đang đới mặt với chia rẽ nội bộ về vấn đề mua trái phiếu, thời hạn phong tỏa do COVID-19 và sự trì hoãn đối với quỹ phục hồi của Liên minh châu Âu (EU).
Ở một diễn biến khác, chỉ số tiền tệ thị trường mới nổi của MSCI đạt mức cao nhất trong một tháng. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc, chiếm khoảng 30% tỷ trọng của chỉ số, đã chạm mức đỉnh kể từ ngày 23/3 với mức tăng 0,4% lên 6,5031 đổi một USD.
Trên thị trường tiền điện tử, giá Bitcoin ổn định quanh mức 57.000 USD sau khi lao dốc 14% vào ngày 18/4. Nguyên nhân của đợt bán tháo Bitcoin vừa qua nhiều khả năng là bởi sự cố mất điện tại khu vực Tân Cương của Trung Quốc, nơi được cho là cung cấp rất nhiều hoạt động khai thác tiền kỹ thuật số này. Bất chấp sự suy yếu gần đây, giá Bitcoin vẫn tăng 97% trong năm 2021, cao gấp 4 lần vào năm ngoái.

Nguồn: VITIC