Giá lúa mì ngày 1/10/2024, tăng mạnh. Vào cuối ngày giao dịch, giá lúa mì mùa đông mềm tháng 12 trên CBOT của Chicago Mercantile Exchange đã tăng lên 220,09 USD/tấn, giá lúa mì cứng mùa đông giao kỳ hạn tháng 12 KCBT tại Thành phố Kansas - lên 219,82 USD/tấn, giá lúa mì cứng mùa đông tháng 12 MGEХ ở Minneapolis - lên 233,23 USD/tấn.
Lúa mì tăng trên cả ba sàn giao dịch ngày 1/10/2024. Hợp đồng tương lai SRW tháng 12 tại Chicago ở mức 5,99 USD, tăng 15 cent. Hợp đồng tương lai HRW của Thành phố Kansas ổn định ở mức 5,98-1/4 USD, tăng 14 1/2 cent. Lúa mì mùa xuân ở Minneapolis ở mức 6,34-3/4 USD, tăng 13 xu. Giá hợp đồng kỳ hạn đang gia tăng do lo ngại về thời tiết ở các khu vực đang phát triển và căng thẳng địa chính trị gia tăng.
Ngoài căng thẳng địa chính trị, giá lúa mì kỳ hạn còn được thúc đẩy bởi thông tin giá xuất khẩu lúa mì của Nga tăng vào tuần trước trong bối cảnh hạn hán ngày càng trầm trọng ở miền nam nước Nga. Bộ Nông nghiệp Nga cho biết vùng Voronezh của Nga, một trong những vùng sản xuất ngũ cốc và củ cải đường quan trọng của đất nước, đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp ngày 1/10/2024 do hạn hán.
Theo Crop Progress, lúa mì mùa đông có tỷ lệ gieo hạt là 39% và tỷ lệ nảy mầm là 14%, cao hơn mức trung bình 1%.
Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố báo cáo dự trữ lúa mì là 54 triệu tấn, tăng so với mức 48,1 triệu tấn cùng kỳ năm trước và tăng so với mức 53,7 triệu tấn theo ước tính của thị trường. Dự trữ ngô là 44,7 triệu tấn, tăng so với mức 34,5 triệu tấn cùng kỳ năm trước và giảm so với mức 46,8 triệu tấn theo ước tính của thị trường.
Hiệp hội Nông dân Ukraine báo cáo nguồn cung ngũ cốc từ nước này trong tháng 9/2024 lên tới 3 triệu tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái, với 2,34 triệu tấn lúa mì.
Giá Ngô Chicago giao kỳ hạn tháng 12/2024 ở mức 4,29 USD, tăng 4 ¼ cent. Giá ngô kỳ hạn tại Mỹ ngày 1/10/2024 tăng, do ước tính sản lượng thấp hơn dự kiến, giá lúa mì tăng hai con số.
USDA đã công bố báo cáo về dự trữ ngô lên tới 44,7 triệu tấn, tăng so với 34,5 triệu tấn một năm trước và giảm so với mức 46,8 triệu tấn theo ước tính của thị trường.
Bộ Nông nghiệp Mỹ sáng ngày 1/10/2024 đã báo cáo việc xuất khẩu 195.000 tấn ngô vụ 2024/25 tới các thị trường không được tiết lộ. StoneX ước tính vụ ngô đầu tiên của Brazil đạt 24,87 triệu tấn, giảm nhẹ so với ước tính trước đó.
Giá đậu tương giao kỳ hạn tháng 11/2024 đóng cửa ở mức 10,57-1/4 USD, tăng 1/4 cent. Giá đậu tương kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Chicago ngày 1/10/2024 tăng, nhờ bán ròng ở Mỹ và giá dầu thô tăng mạnh trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị, bất chấp vụ thu hoạch đậu tương của Mỹ cao hơn dự kiến. Một đợt xuất khẩu 120.000 tấn đậu tương tới các thị trường chưa được tiết lộ trong niên vụ 2024/25 đã được công bố vào sáng ngày 1/10/2024.
StoneX ước tính sản lượng đậu tương của Brazil năm 2024/25 đạt 165,03 triệu tấn, phù hợp với ước tính trước đó.
Trên sàn Thương mại Chicago (CBOT) ngày 1/10/2024 giá giao kỳ hạn tháng 11, tháng 12/2024 như sau:
Lúa mì (DKBR 2024) - 220,09 USD/t (20.520 RUB/tấn) tăng 2,57%;
Ngô (DKBR 2024) - 168,90 USD/t (15.750 RUB/tấn) tăng 1%;
Đậu tương (NBR 2024) - 388,47 USD/t (36.210 RUB/tấn) tăng 0,02%;
Gạo (NBR 2023) - 749,63 USD/t (69.880 RUB/tấn) tăng 0,03%;
Hạt cải dầu ( ICE , NBR 2024) - 610,80 CAD/tấn (42.180 RUB/tấn) tăng 1,16%.
Theo Ủy ban Châu Âu, xuất khẩu lúa mì của EU từ ngày 1/7/2024 đến ngày 29/9/2024 lên tới 6,14 triệu tấn, giảm 2,14 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá lúa mì Pháp ngày 1/10/2024 tăng. Vào cuối ngày giao dịch, giá lúa mì xay xát giao kỳ hạn tháng 12/2024 trên sàn giao dịch MATIF Paris đã tăng lên 227,50 Euro/tấn (tương đương tăng 248,10 USD/tấn). Giá ngô giao kỳ hạn tháng 11/2024 tăng lên 212,50 Euro/tấn (tương đương tăng 233,59 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Paris ( MATIF ) ngày 1/10/2024, giá đóng cửa cho hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11 và tháng 12/2024 là:
Lúa mì xay xát (DKBR 2024) - 253,30 USD/tấn (23.610 RUB/tấn) tăng 2,10%;
Ngô (giao kỳ hạn tháng 11/2024) - 236,60 USD/tấn (22.060 RUB/tấn) tăng 1,29%;
Hướng dương (trên sàn giao dịch SAFEX , DKBR - 9.738,00 zar./tấn (53.030 RUB/tấn) tăng 0,33%;
Dầu hướng dương (27/09/2024 Rotterdam, với số lượng lớn FOB) - 1.125 USD/tấn (104.870 RUB/tấn).
Tỷ giá tham chiếu ngày 01/10/2024 :
93,2221 RUB = Đô la Mỹ
104,1735 RUB = Euro
RUB 69.0585 = Đô la Canada
RUB 54.4725 = 10 Rand Nam Phi