Có 5 mặt hàng xuất khẩu trong 7 tháng/2020 thu về kim ngạch trăm triệu USD. Cụ thể: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 395,23 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,03%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 241,75 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12,25%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 175,37 triệu USD, chiếm tỷ trọng 8,89%; Giày dép các loại đạt 140,35 triệu USD, chiếm tỷ trọng 7,11%; Hàng dệt, may đạt 126,44 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,41% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang thị trường này.
Trong tháng 7, Việt Nam không xuất khẩu dầu thô sang Australia, tuy nhiên tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này cả 7 tháng đầu năm vẫn tăng trưởng mạnh 134,45% so với cùng kỳ, đạt 80,78 triệu USD. Ngoài ra, Việt Nam cũng đẩy mạnh xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu với mức tăng 153,97% về kim ngạch trong 7 tháng đạt 6,79 triệu USD.
Tính riêng tháng đầu tiên của quý 3, một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng mạnh như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng gấp 2,08 lần; Clanhke và xi măng tăng gấp 4,47 lần; Hạt tiêu tăng gấp 2,06 lần; Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng gấp 5,09 lần so với tháng 6/2020.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia 7T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T7/2020
|
So với T6/2020 (%)
|
7T/2020
|
So với cùng kỳ 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
324.809.503
|
31,4
|
1.973.596.083
|
3,41
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
59.408.913
|
97,29
|
395.234.385
|
-5,72
|
20,03
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
46.727.679
|
23,67
|
241.748.492
|
2,95
|
12,25
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
30.119.255
|
0,51
|
175.367.603
|
33,4
|
8,89
|
Giày dép các loại
|
21.999.341
|
9,28
|
140.346.137
|
-6,72
|
7,11
|
Hàng dệt, may
|
20.735.661
|
29,33
|
126.444.859
|
-10,26
|
6,41
|
Hàng thủy sản
|
17.751.383
|
28
|
99.140.012
|
-10,16
|
5,02
|
Dầu thô
|
|
|
80.782.934
|
134,45
|
4,09
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
17.845.261
|
16,52
|
79.591.651
|
-0,33
|
4,03
|
Hạt điều
|
11.193.573
|
29,5
|
56.318.389
|
-11,85
|
2,85
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.512.588
|
25,24
|
50.076.179
|
-8,51
|
2,54
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.924.591
|
13,85
|
35.977.353
|
16,6
|
1,82
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
6.065.065
|
94,92
|
32.860.080
|
-52,15
|
1,66
|
Hàng rau quả
|
5.331.343
|
30,65
|
31.977.714
|
39,47
|
1,62
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.121.166
|
8,08
|
26.930.396
|
79,9
|
1,36
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.986.703
|
9,01
|
25.041.179
|
14,9
|
1,27
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.356.915
|
108,84
|
24.923.696
|
28,66
|
1,26
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
3.383.731
|
-2,42
|
23.666.191
|
18,2
|
1,2
|
Cà phê
|
2.488.951
|
-5,68
|
21.515.145
|
-0,33
|
1,09
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
4.810.208
|
14,9
|
19.572.454
|
-10,11
|
0,99
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.050.321
|
36,38
|
18.601.427
|
-15,85
|
0,94
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.195.638
|
20,86
|
16.197.809
|
20,01
|
0,82
|
Sắt thép các loại
|
2.476.629
|
-12,42
|
15.246.586
|
-18,13
|
0,77
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.528.383
|
62,23
|
11.213.386
|
6,83
|
0,57
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.451.597
|
40,44
|
11.139.400
|
29,39
|
0,56
|
Gạo
|
2.163.424
|
21,14
|
9.697.702
|
56,16
|
0,49
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.329.406
|
40,97
|
9.387.703
|
20,57
|
0,48
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.347.008
|
39,26
|
6.790.706
|
153,97
|
0,34
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.239.735
|
45,43
|
6.375.811
|
24,31
|
0,32
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
903.968
|
48,83
|
5.644.212
|
-28,38
|
0,29
|
Dây điện và dây cáp điện
|
841.314
|
-35,17
|
5.310.455
|
-9,78
|
0,27
|
Clanhke và xi măng
|
390.366
|
347,63
|
3.698.713
|
-5,16
|
0,19
|
Hạt tiêu
|
843.513
|
106,62
|
3.644.916
|
-5,03
|
0,18
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
779.414
|
409,95
|
2.819.135
|
65,99
|
0,14
|
Hàng hóa khác
|
25.506.457
|
41,84
|
160.313.275
|
25,19
|
8,12
|