Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 4,76 tỷ USD trong tháng 1/2020. Tuy nhiên vì là tháng đầu năm nên kim ngạch sụt giảm nhẹ 17,11% so với tháng trước đó và giảm 7,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam xuất khẩu rất nhiều mặt hàng sang thị trường Mỹ, trong đó xuất khẩu chủ lực là hàng dệt may chiếm 25,58% thị phần đạt 1,21 tỷ USD, giảm 23,38% so với cùng kỳ. Kế đến là hai nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 500 triệu USD: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 12,39% thị phần đạt 590,68 triệu USD, mặc dù giảm 13,14% so với tháng trước đó nhưng lại tăng trưởng mạnh mẽ tới 97,4% so với cùng kỳ năm ngoái; giày dép các loại đạt 507,39 triệu USD, chiếm 10,65% thị phần, giảm 18,19% so với tháng 1/2019.
Có 5 nhóm hàng khác có kim ngạch xuất khẩu đạt hàng trăm USD nhưng chỉ có nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác có kim ngạch tăng trưởng 24,98% so với cùng kỳ đạt 499,7 triệu USD, trong khi các nhóm còn lại đều sụt giảm.
Không chỉ trong quan hệ song phương, Việt Nam và Mỹ cũng phối hợp chặt chẽ trên các diễn đàn đa phương, như APEC, ASEAN, ARF… vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển của khu vực. Hai bên nhất trí tăng cường quan hệ ASEAN - Mỹ, ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 1 năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T1/2020

So với T12/2019 (%)

T1/2020

So với T1/2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

4.765.545.623

-17,11

4.765.545.623

-7,49

100

Hàng dệt, may

1.218.908.841

-12,9

1.218.908.841

-23,38

25,58

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

590.683.382

-13,14

590.683.382

97,4

12,39

Giày dép các loại

507.399.808

-26

507.399.808

-18,19

10,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

499.704.322

-5,52

499.704.322

24,98

10,49

Gỗ và sản phẩm gỗ

431.531.356

-28,07

431.531.356

-9,09

9,06

Điện thoại các loại và linh kiện

425.094.434

-5,7

425.094.434

-10,08

8,92

Phương tiện vận tải và phụ tùng

125.054.495

-21,75

125.054.495

-14,12

2,62

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

119.500.944

-10,63

119.500.944

-26,5

2,51

Hàng thủy sản

86.683.867

-27,52

86.683.867

-26,34

1,82

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

86.131.939

-31,13

86.131.939

73,1

1,81

Sản phẩm từ chất dẻo

56.880.491

-23,48

56.880.491

4,95

1,19

Hạt điều

53.557.052

-35,52

53.557.052

-39,04

1,12

Sản phẩm từ sắt thép

41.858.612

-30,43

41.858.612

-28,15

0,88

Dây điện và dây cáp điện

31.668.246

-20,97

31.668.246

66,57

0,66

Kim loại thường khác và sản phẩm

30.287.622

-13,44

30.287.622

-19,88

0,64

Cà phê

24.755.607

-7,13

24.755.607

-23,7

0,52

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

24.448.387

-16,18

24.448.387

-24,18

0,51

Giấy và các sản phẩm từ giấy

16.324.626

-15,45

16.324.626

23,4

0,34

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

15.016.695

-7,64

15.016.695

21,81

0,32

Sản phẩm từ cao su

14.159.980

-26,52

14.159.980

-16,84

0,3

Sản phẩm gốm, sứ

13.761.593

2,15

13.761.593

-6,59

0,29

Vải mành, vải kỹ thuật khác

12.593.146

20,31

12.593.146

-32,78

0,26

Hàng rau quả

10.933.398

-10,86

10.933.398

-12,84

0,23

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

9.398.802

-6,85

9.398.802

53,78

0,2

Sắt thép các loại

8.674.740

-45,64

8.674.740

-86,56

0,18

Hạt tiêu

8.282.326

-11,93

8.282.326

-36,81

0,17

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.301.674

-19,29

7.301.674

11,58

0,15

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

6.678.434

-3,82

6.678.434

3,49

0,14

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.029.738

-32,18

5.029.738

68,73

0,11

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.707.245

-33,06

4.707.245

-17,4

0,1

Xơ, sợi dệt các loại

3.870.445

-39,91

3.870.445

-29,44

0,08

Cao su

2.796.327

-64,08

2.796.327

-33,81

0,06

Sản phẩm hóa chất

2.352.357

-38,14

2.352.357

-9,04

0,05

Hóa chất

1.750.466

-8,09

1.750.466

-31,74

0,04

Gạo

714.533

-51,08

714.533

-3,77

0,01

Hàng hóa khác

266.659.596

-21,32

266.659.596

 

5,6

Nguồn: VITIC