Riêng tháng 6/2019 đạt 1,12 tỷ USD sụt giảm sau 3 tháng tăng liên tiếp, giảm 18,4% so với tháng 5/2019. Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm tới 57,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, đạt hơn 3,79 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2018; Trong đó, riêng tháng 6/2019 nhập khẩu từ thị trường này giảm 18,8% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 3,4% so với 6/ 2018, đạt 652,77 triệu USD.
Nhập khẩu vải từ thị trường Hàn Quốc chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch đạt 1,04 tỷ USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước; riêng trong tháng 6/2019 đạt 184,54 triệu USD, giảm 14,7% so với tháng 5/2019 và cũng giảm 14,4% so với tháng 6/2018.
Nhập khẩu từ thị trường Đài Loan đạt 796,65 triệu USD, chiếm 12,1%, giảm 1,2% so với cùng kỳ; riêng trong tháng 6/2019 đạt 120,13 triệu USD, giảm 24,2% so với tháng 5/2019 và giảm 2,5% so với tháng 6/2018.
Vải xuất xứ từ thị trường Nhật Bản nhập khẩu về Việt Nam 6 tháng chỉ chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch, đạt 382,36 triệu USD, tăng 5,1%. Riêng tháng 6/2019 đạt 75,19 triệu USD, tăng 3,6% so với tháng 5/2019 nhưng giảm 0,5% so với tháng 6/2018.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu vải may mặc từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Philippines tăng 37,7%, đạt 0,17 triệu USD; Italia tăng 23,4%, đạt 60,66 triệu USD; Malaysia tăng 14,5%, đạt 51,08 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu vải sụt giảm mạnh ở các thị trường: Đức giảm 24,2%, đạt 18,51 triệu USD; Hồng Kông giảm 23%, đạt 92,17 triệu USD; Pakistan giảm 18,9%, đạt 16,9 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 6/2019
|
+/- so tháng 5/2019 (%)*
|
6 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.119.643.666
|
-18,39
|
6.564.958.938
|
4,68
|
Trung Quốc đại lục
|
652.772.162
|
-18,81
|
3.791.778.194
|
10,43
|
Hàn Quốc
|
184.541.603
|
-14,71
|
1.042.009.500
|
-4,55
|
Đài Loan (TQ)
|
120.125.138
|
-24,2
|
796.645.975
|
-1,18
|
Nhật Bản
|
75.194.848
|
3,55
|
382.356.266
|
5,07
|
Thái Lan
|
21.154.430
|
-30,7
|
135.098.254
|
-2,61
|
Hồng Kông (TQ)
|
13.732.223
|
-38,64
|
92.173.146
|
-22,98
|
Italia
|
10.998.397
|
-33,17
|
60.662.077
|
28,38
|
Malaysia
|
8.031.433
|
-24,84
|
51.081.776
|
14,47
|
Ấn Độ
|
5.108.993
|
-23,93
|
35.265.613
|
0,56
|
Indonesia
|
3.160.420
|
-46,54
|
29.494.034
|
-6,54
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.727.033
|
1,38
|
20.676.680
|
5,91
|
Đức
|
2.539.616
|
-24,89
|
18.508.002
|
-24,24
|
Pakistan
|
3.173.092
|
-0,75
|
16.897.033
|
-18,92
|
Mỹ
|
3.647.941
|
41,19
|
14.771.935
|
14,11
|
Anh
|
1.385.842
|
5,77
|
8.927.904
|
13,12
|
Campuchia
|
1.287.695
|
2,36
|
7.665.202
|
|
Pháp
|
516.525
|
-58,68
|
5.291.384
|
-3,86
|
Thụy Sỹ
|
492.013
|
-22,13
|
2.697.475
|
9,72
|
Bangladesh
|
300.547
|
|
1.974.352
|
|
Singapore
|
130.061
|
-77,21
|
1.868.393
|
-12,82
|
Bỉ
|
245.876
|
-31,44
|
1.514.487
|
-3,86
|
Philippines
|
39.637
|
-44,31
|
165.995
|
37,65
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)