Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 4,62 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 1,97 tỷ USD, tăng 3,4%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 2,64 tỷ USD, tăng 1,8%.
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 669,97 triệu USD, tăng 2,6% so với 7 tháng đầu năm 2019.
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2020, thì than đá luôn luôn là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, trị giá 1,03 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 329,14 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 0,2%; nhóm hàng kim loại thường 314,71 triệu USD, chiếm 11,9%, tăng 12,8%; sau đó là lúa mì 144,7 triệu USD, chiếm 5,5%, giảm 7,9%; hàng rau quả 62,91 triệu USD, chiếm 2,4%, giảm 3,3%.
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm 2020 giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Phế liệu sắt thép giảm 63,2%, đạt 43,12 triệu USD; bông các loại giảm 44,7%, đạt 33,38 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 54,7%, đạt 9,54 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vẫn tăng mạnh 114% so với cùng kỳ năm trước, đạt 12,29 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 7/2020
|
+- so tháng 6/2020(%)
|
7 tháng đầu năm 2020
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
337.730.962
|
-8,57
|
2.643.563.361
|
1,81
|
100
|
Than các loại
|
93.457.269
|
-36,79
|
1.025.128.421
|
10,41
|
38,78
|
Quặng và khoáng sản khác
|
35.993.712
|
10,57
|
329.138.176
|
0,19
|
12,45
|
Kim loại thường khác
|
58.529.397
|
26,26
|
314.712.203
|
12,77
|
11,9
|
Lúa mì
|
18.268.702
|
-30,22
|
144.696.512
|
-7,85
|
5,47
|
Hàng rau quả
|
12.480.355
|
17,95
|
62.913.238
|
-3,27
|
2,38
|
Phế liệu sắt thép
|
3.317.899
|
-64,52
|
43.117.896
|
-63,18
|
1,63
|
Bông các loại
|
14.438.169
|
156,77
|
33.382.639
|
-44,74
|
1,26
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
4.927.794
|
25,99
|
31.876.641
|
0,48
|
1,21
|
Sắt thép các loại
|
11.328.010
|
958,83
|
29.395.295
|
2,48
|
1,11
|
Dược phẩm
|
2.648.846
|
2,16
|
24.926.162
|
-26,27
|
0,94
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
3.370.551
|
-3,8
|
24.043.514
|
-8,8
|
0,91
|
Sản phẩm hóa chất
|
2.146.905
|
68,11
|
19.819.106
|
-17,3
|
0,75
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
230.555
|
-16,63
|
12.286.856
|
114,01
|
0,46
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.229.294
|
-22,21
|
9.543.274
|
-54,74
|
0,36
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.176.113
|
83,73
|
8.584.311
|
-7,05
|
0,32
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
611.484
|
1,55
|
7.684.342
|
-25,11
|
0,29
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
966.355
|
19,54
|
6.396.847
|
-8,06
|
0,24
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.048.673
|
126,48
|
5.151.525
|
-29,51
|
0,19
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
556.549
|
-6,29
|
4.363.304
|
-9,54
|
0,17
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
650.485
|
9,19
|
3.212.597
|
-15,8
|
0,12
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
804.062
|
133,76
|
2.742.227
|
-5,14
|
0,1
|
Hóa chất
|
69.210
|
-69,38
|
1.052.760
|
8,7
|
0,04
|
Hàng hóa khác
|
69.480.573
|
-4,03
|
499.395.516
|
14,12
|
18,89
|