Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam không chỉ ở Liên minh Châu Âu (EU) mà còn ở cả Châu Âu. Đức là thị trường chiếm gần 1/5 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU, đồng thời là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hóa Việt Nam sang các thị trường khác ở Châu Âu. Từ tháng 1 – tháng 9/2020, Việt Nam thu về được 4,95 tỷ USD từ thị trường này.
Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 24,55% đạt 1,21 tỷ USD, giảm 12,12% so với cùng kỳ. Đây cũng là mặt hàng duy nhất đạt kim ngạch tỷ USD.
Hàng hóa xuất sang Đức có kim ngạch tăng mạnh nhất tới 119,48% trong 9 tháng là đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận, đạt 95,24 triệu USD. Kế đến là sắt thép các loại tăng 93,4% so với cùng kỳ, đạt 3,26 triệu USD.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trăm triệu USD là: Giày dép các loại (619,77 triệu USD); Hàng dệt, may (560,82 triệu USD); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (467,65 triệu USD); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (375,31 triệu USD); Cà phê (280,85 triệu USD); Hàng thủy sản (130,53 triệu USD)…
Gần đây, thương mại Việt Nam – Đức trở nên sôi động hơn nhờ sự năng động của doanh nghiệp hai nước nhằm tận dụng những cơ hội kinh doanh và đầu tư thấy rõ từ EVFTA đối với nhiều nhóm mặt hàng, trong đó nông, lâm, thủy sản có lợi thế khi được cắt giảm nhanh đối với hầu hết các dòng thuế.
Việt Nam có nguồn lương thực, thực phẩm phong phú, tiềm năng, trong khi người tiêu dùng Đức có nhu cầu về những mặt hàng này. Tuy nhiên, để hàng Việt Nam đứng vững tại thị trường Đức, trước hết sản phẩm phải tốt, đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, để phát triển thị phần tại thị trường tiềm năng này, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm các kênh để đưa sản phẩm vào chuỗi các siêu thị, nhà hàng, khách sạn…
Tại Hội nghị giao thương hai nước hồi giữa tháng 10/2020, hơn 30 doanh nghiệp Việt Nam đã giới thiệu tới các đối tác Đức nhiều sản phẩm có chất lượng gồm: Đồ uống (trà, cà phê, sữa, rượu, nước ép trái cây), nông sản - thực phẩm (trái cây, gạo, mì, miến, thủy sản, gia vị...), hàng gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ...
Theo đánh giá của các chuyên gia, những sản phẩm trên của Việt Nam phù hợp với nhu cầu tiêu thụ cao của các nhà máy sản xuất, người tiêu dùng tại Đức nói riêng và EU nói chung.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 9T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/10/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T9/2020
|
So với T8/2020 (%)
|
9T/2020
|
So với cùng kỳ 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
572.965.470
|
-1,24
|
4.947.157.360
|
-0,29
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
158.860.245
|
-8,9
|
1.214.342.921
|
-12,12
|
24,55
|
Giày dép các loại
|
59.936.659
|
8,7
|
619.768.286
|
-12,37
|
12,53
|
Hàng dệt, may
|
58.505.775
|
-16,64
|
560.820.803
|
-5,25
|
11,34
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
55.972.155
|
-0,91
|
467.651.771
|
58,04
|
9,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
59.478.809
|
12,63
|
375.307.883
|
-6,28
|
7,59
|
Cà phê
|
20.318.244
|
19,42
|
280.850.250
|
-2,92
|
5,68
|
Hàng thủy sản
|
18.800.467
|
6,36
|
130.531.422
|
-8,32
|
2,64
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
9.977.433
|
-15,19
|
125.169.764
|
-8,88
|
2,53
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11.207.338
|
-4,48
|
102.379.800
|
0,85
|
2,07
|
Hạt điều
|
11.268.136
|
2,47
|
100.835.455
|
3,98
|
2,04
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.906.564
|
37,15
|
95.235.463
|
119,48
|
1,93
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
14.715.917
|
20,11
|
93.939.388
|
12,97
|
1,9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.284.629
|
22,95
|
81.657.366
|
1,24
|
1,65
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
8.591.037
|
2,14
|
79.367.717
|
4,63
|
1,6
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.597.012
|
-12,78
|
24.583.438
|
18,36
|
0,5
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.887.027
|
32,64
|
23.999.093
|
0,81
|
0,49
|
Hạt tiêu
|
2.367.929
|
5,33
|
23.528.712
|
-13,67
|
0,48
|
Cao su
|
3.037.114
|
-4,3
|
20.770.485
|
-28,43
|
0,42
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.318.143
|
7,18
|
18.053.818
|
-11,05
|
0,36
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.041.127
|
2,69
|
17.445.308
|
10,81
|
0,35
|
Hàng rau quả
|
1.290.448
|
-22,23
|
15.909.558
|
22,85
|
0,32
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.748.075
|
31,34
|
11.727.474
|
7,38
|
0,24
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.143.203
|
-13,27
|
8.598.931
|
-12,84
|
0,17
|
Sản phẩm hóa chất
|
309
|
-99,85
|
5.353.396
|
3,81
|
0,11
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
256.793
|
12,02
|
3.746.674
|
-15,99
|
0,08
|
Sắt thép các loại
|
236.590
|
-55,09
|
3.262.204
|
93,4
|
0,07
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
352.986
|
-32,8
|
1.943.694
|
-17,38
|
0,04
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
80.297
|
-55,06
|
1.417.454
|
8,34
|
0,03
|
Chè
|
113.845
|
65,39
|
519.990
|
-8,91
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
50.362.472
|
1,57
|
438.438.841
|
26,15
|
8,86
|