Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng chè; điện thoại các loại và linh kiện; xơ sợi dệt các loại; điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; thủy sản; máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng; sản phẩm sắt thép…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng đạt 56,71 triệu USD, tăng 27,04% so cùng kỳ năm trước, chiếm 35,89 tỷ trọng.
Đứng thứ hai là nhóm hàng xơ sợi dệt các loại, thu về 8,54 triệu USD, giảm 51,51%; đứng thứ ba là hàng thủy sản trị giá 5,53 triệu USD, tăng 34,91%.
Trong 8 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu nhóm mặt hàng máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 89,39%, trị giá 2,42 triệu USD. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 31,02%; sản phẩm từ sắt thép giảm 38,04%; xuất khẩu nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 39,49%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Rumani 8T/2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Mặt hàng

T8-2020

+/- so với tháng 7/2020(%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng số

18.938.196

15,58

158.019.645

17,93

100

Hàng hóa khác

7.051.459

45,79

74.618.207

45,18

47,22

Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác

7.230.075

-13,97

56.710.420

27,04

35,89

Xơ. sợi dệt các loại

1.932.128

175,06

8.542.360

-51,51

5,41

Hàng thủy sản

1.011.271

-1,49

5.535.644

34,91

3,50

Cà phê

366.587

-38,39

3.656.253

-23,31

2,31

Điện thoại các loại và linh kiện

577.295

100,27

2.523.052

-31,02

1,60

Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện

425.299

40,29

2.429.416

89,39

1,54

Sản phẩm từ sắt thép

233.733

40,27

2.330.559

-38,04

1,47

Phương tiện vận tải và phụ tùng

110.348

78,40

1.673.736

-39,49

1,06

Nguồn: VITIC