Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Australia trong 11 tháng năm 2020 là: Điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 594,65 triệu USD, chiếm 18,07% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 398,40 triệu USD, tăng nhẹ 0,84%; đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, thu về 283,13 triệu USD, tăng khá 17,79% so với cùng kỳ năm trước.
Nhiều nhóm măt hàng xuất khẩu sang Australia trong 11 tháng năm 2020 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu dầu thô tăng 40,53%; xuất khẩu gạo tăng 58,17%; xuất khẩu hàng rau quả tăng 49,92%; xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu tăng 59,72%; xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 61,66%; xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 73,58%.
Việt Nam và Australia là đối tác thương mại thông qua Hiệp định Tự do thương mại (FTA) ASEAN – Australia – New Zealand (AANZFTA) có hiệu lực từ năm 2010 và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ cuối năm 2018. Nhờ các hiệp định này, phần lớn hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0% và nhiều điều kiện thuận lợi khác.
  Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia 11T/2020

(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/12/2020 của TCHQ)

ĐVT:  USD

Nhóm mặt hàng

Tháng 11/2020

+/- so với tháng 10/2020 (%)

11 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 11T 2020 (%)

Tổng

KNXK

303.428.918

-12,56

3.291.234.889

2,14

100

Điện thoại các loại và linh kiện

38.922.877

4,42

594.651.718

-11,46

18,07

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

31.632.554

-22,10

398.404.395

0,84

12,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

21.191.861

-28,10

283.130.624

17,79

8,60

Giày dép các loại

33.823.175

-4,58

258.139.411

-5,52

7,84

Hàng dệt, may

20.671.415

-11,68

220.064.950

-3,55

6,69

Hàng thủy sản

23.839.940

-15,85

199.774.751

4,83

6,07

Gỗ và sản phẩm gỗ

19.317.923

3,68

154.287.481

11,06

4,69

Hạt điều

9.109.424

-26,37

102.969.605

-0,33

3,13

Dầu thô

 

-100,00

92.144.473

40,53

2,80

Sản phẩm từ sắt thép

7.202.365

23,11

73.504.257

-31,30

2,23

Phương tiện vận tải và phụ tùng

9.969.027

19,35

62.673.673

-25,91

1,90

Sản phẩm từ chất dẻo

5.813.420

-2,47

58.123.450

8,14

1,77

Hàng rau quả

8.539.711

22,59

57.906.445

49,92

1,76

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.285.716

-19,12

57.241.374

61,66

1,74

Sản phẩm hóa chất

2.844.599

-34,36

42.591.439

26,75

1,29

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.476.308

-4,05

40.811.449

10,88

1,24

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

4.551.006

34,21

38.908.625

19,37

1,18

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

4.975.312

-6,91

38.793.409

-7,22

1,18

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.700.175

-24,75

35.294.436

-1,70

1,07

Cà phê

2.878.241

76,59

28.931.309

-7,36

0,88

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.386.903

-20,81

27.284.443

19,46

0,83

Sắt thép các loại

1.966.129

-24,38

26.417.012

1,21

0,80

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.311.424

-18,66

22.836.431

30,35

0,69

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

898.726

-55,88

17.869.336

12,31

0,54

Sản phẩm gốm, sứ

1.896.496

-5,39

17.394.715

32,60

0,53

Gạo

1.231.420

-19,56

16.254.912

58,17

0,49

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

858.580

-67,47

12.685.722

-9,97

0,39

Sản phẩm từ cao su

1.189.426

8,73

10.817.016

40,89

0,33

Chất dẻo nguyên liệu

558.827

-34,66

9.638.968

59,72

0,29

Dây điện và dây cáp điện

822.733

44,16

9.070.559

-0,72

0,28

Hạt tiêu

767.197

-21,37

6.663.129

23,01

0,20

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

599.857

-34,89

6.146.096

73,58

0,19

Clanhke và xi măng

51.092

-32,59

5.219.601

-33,90

0,16

Hàng hóa khác

28.145.061

-4,83

264.589.676

17,73

8,04

Nguồn: VITIC