Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 2/2019 đạt 1,31 tỷ USD, giảm 60,3% so với tháng 1/2019 và giảm 19,7% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may của cả nước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu dệt may tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 106,4% so với tháng 2/2019 và tăng 15,9% so với tháng 3/2018, đưa kim ngạch cả 3 tháng đầu năm lên 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 46,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 2/2019 xuất khẩu đạt 554,67 triệu USD, giảm 65,1% so với tháng 1/2019 và giảm 28% so với tháng 2/2018.
Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; sang EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%; sang Hàn Quốc chiếm 10,3%, đạt 473,62 triệu USD, tăng 6,6%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 206,17 triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy có tới 67% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ghana tuy kim ngạch chỉ đạt 2,55 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 36,2 lần; Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% kim ngạch như: Angola tăng 639,3%, đạt 6,61 triệu USD; Nigeria tăng 550,2%, đạt 10,2 triệu USD; Ai Cập tăng 127,6%, đạt 1,17 triệu USD; Lào tăng 143,8%, đạt 1,08 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Hungary giảm 74,7%, đạt 0,13 triệu USD; Phần Lan giảm 44,5%, đạt 1,07 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44%, đạt 3,18 triệu USD; Hy Lạp giảm 42,3%, đạt 0,64 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2019
|
+/- so với T1/2019(%)
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.308.237.525
|
-60,29
|
4.599.471.908
|
11,77
|
Mỹ
|
554.673.779
|
-65,14
|
2.142.615.893
|
9,38
|
Nhật Bản
|
179.640.156
|
-54,88
|
577.888.499
|
7,61
|
Hàn Quốc
|
147.934.041
|
-54,6
|
473.620.802
|
6,55
|
Trung Quốc đại lục
|
79.623.441
|
-36,33
|
204.252.694
|
15,46
|
Anh
|
29.197.477
|
-65,33
|
113.325.007
|
6,07
|
Đức
|
23.492.396
|
-69,9
|
101.476.490
|
-6,19
|
Canada
|
26.895.671
|
-61
|
95.414.935
|
29,28
|
Hà Lan
|
22.626.298
|
-65,19
|
87.586.694
|
9,94
|
Campuchia
|
30.122.000
|
-46,11
|
86.018.621
|
56,19
|
Pháp
|
21.252.633
|
-63,08
|
78.698.240
|
8,69
|
Tây Ban Nha
|
14.267.507
|
-70,84
|
63.233.935
|
-5,9
|
Indonesia
|
14.158.302
|
-49,19
|
42.026.640
|
95,88
|
Bỉ
|
10.427.514
|
-66,39
|
41.366.975
|
27,53
|
Đài Loan (TQ)
|
13.609.921
|
-50,5
|
41.099.229
|
29,21
|
Australia
|
11.388.178
|
-58,22
|
38.624.288
|
29,29
|
Hồng Kông (TQ)
|
11.891.271
|
-54,55
|
38.013.868
|
21,51
|
Italia
|
11.865.800
|
-47,45
|
34.372.838
|
8,15
|
Thái Lan
|
10.953.067
|
-43,6
|
30.374.895
|
72,37
|
Nga
|
5.446.067
|
-71
|
24.221.915
|
94,8
|
Chile
|
7.041.014
|
-55,24
|
22.772.112
|
63,16
|
Malaysia
|
5.425.445
|
-45,03
|
15.289.526
|
23,23
|
Mexico
|
3.586.030
|
-68,43
|
14.930.474
|
23,16
|
Philippines
|
4.822.310
|
-48,44
|
14.177.710
|
25,21
|
Bangladesh
|
3.018.264
|
-72,02
|
13.804.381
|
94,29
|
Singapore
|
4.304.844
|
-50,96
|
13.076.348
|
-11,15
|
Thụy Điển
|
3.292.185
|
-60,3
|
11.584.440
|
-7,16
|
Đan Mạch
|
2.696.204
|
-67,55
|
11.004.884
|
-5,26
|
Ấn Độ
|
3.241.980
|
-57,61
|
10.859.722
|
82,81
|
Nigeria
|
3.430.940
|
-49,32
|
10.200.496
|
550,24
|
U.A.E
|
3.011.793
|
-56,28
|
9.815.071
|
-13,43
|
Brazil
|
2.785.158
|
-57,71
|
9.365.178
|
-4,06
|
Ba Lan
|
1.622.590
|
-70,84
|
7.186.581
|
-17,03
|
Angola
|
2.374.252
|
-43,96
|
6.610.872
|
639,3
|
Saudi Arabia
|
1.779.124
|
-61,01
|
6.341.524
|
7,94
|
Nam Phi
|
1.188.495
|
-69,34
|
5.054.879
|
26,52
|
Myanmar
|
1.578.461
|
-38
|
4.124.287
|
35,45
|
New Zealand
|
1.720.081
|
-28,32
|
4.112.703
|
57,07
|
Israel
|
724.096
|
-74,15
|
3.513.300
|
-5,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.041.870
|
-51,18
|
3.175.925
|
-44,04
|
Na Uy
|
392.111
|
-85,65
|
3.123.986
|
-35,9
|
Áo
|
1.031.539
|
-50,5
|
3.115.576
|
5,21
|
Ghana
|
2.546.427
|
|
2.547.998
|
3.521,17
|
Panama
|
640.398
|
-61,87
|
2.315.869
|
0,64
|
Achentina
|
555.155
|
-67,95
|
2.287.509
|
-40,54
|
Séc
|
323.519
|
-76,02
|
1.647.945
|
-8,98
|
Ai Cập
|
376.161
|
-52,42
|
1.166.723
|
127,56
|
Thụy Sỹ
|
402.553
|
-42,96
|
1.108.278
|
-41,54
|
Lào
|
417.113
|
-37,4
|
1.083.411
|
143,76
|
Phần Lan
|
375.634
|
-45,57
|
1.065.818
|
-44,53
|
Hy Lạp
|
225.634
|
-45,82
|
642.055
|
-42,26
|
Ukraine
|
80.632
|
-69,39
|
341.577
|
-21,95
|
Slovakia
|
26.776
|
-81,11
|
168.519
|
26,41
|
Hungary
|
|
-100
|
132.982
|
-74,69
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)