Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, mặc dù trong 2 tháng cuối năm 2018 xuất khẩu xi măng liên tục sụt giảm, tháng 11 giảm 3,1% về lượng và giảm 2,9% về kim ngạch; tháng 12/2018 giảm tiếp 5,8% về lượng và giảm 3,8% về kim ngạch đạt 2,61 triệu tấn, tương đương 113,08 triệu USD, nhưng tính chung cả năm 2018 lượng xi măng xuất khẩu tăng rất mạnh 58,7% so với năm 2017 và kim ngạch cũng tăng 76,2%, đạt 31,63 triệu tấn, thu về 1,24 tỷ USD, Giá xi măng clinker xuất khẩu tăng 11%, đạt trung bình 39,3 USD/tấn.
Xuất khẩu xi măng clinker sang thị trường Trung Quốc đứng đầu thị trường với 9,89 triệu tấn, tương đương 369,11 triệu USD, chiếm tới 31,3% trong tổng lượng xi măng clinker xuất khẩu của cả nước và chiếm 29,7% trong tổng kim ngạch, tăng vượt trội 596,2% về lượng và tăng 675,4% về kim ngạch so với năm 2017.
Philippines là thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch với 6,61 triệu tấn, tương đương 310,83 triệu USD, chiếm 20,9% trong tổng lượng và chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng clinker của cả nước, tăng 44,9% về lượng và tăng 53% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Bangladesh chiếm 20,5% trong tổng lượng và chiếm 17,5% trong tổng kim ngạch, đạt 6,47 triệu tấn, tương đương 216,86 triệu USD, giảm 17,3% về lượng và giảm 8,1% về kim ngạch.
Trong năm 2018, xuất khẩu xi măng clinker tăng mạnh ở các thị trường như: Peru tăng 88,2% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1,07 triệu tấn, tương đương 49,01 triệu USD; Malaysia tăng 52% về lượng và tăng 66,2% về kim ngạch, đạt 0,79 triệu tấn, tương đương 27,72 triệu USD; Đài Loan tăng 41,9% về lượng và tăng 63% về kim ngạch, đạt 1,6 triệu tấn, tương đương 56,82 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Myanmar giảm 99% về lượng và giảm 96,9% về kim ngạch so với năm 2017, đạt 216 tấn, tương đương 32.400 USD; SraLanka giảm 74,4% về lượng và giảm 71,8% về kim ngạch, đạt 128.059 tấn, tương đương 4,23 triệu USD; Mozambique giảm 68,6% về lượng và giảm 65,1% về kim ngạch, đạt 156.120 tấn, tương đương 5,14 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng, clinker năm 2018
Thị trường
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
31.633.790
|
1.242.420.493
|
58,74
|
76,18
|
Trung Quốc đại lục
|
9.891.899
|
369.114.264
|
596,22
|
675,35
|
Philippines
|
6.614.029
|
310.833.216
|
44,94
|
53,08
|
Bangladesh
|
6.469.154
|
216.860.144
|
-17,29
|
-8,14
|
Đài Loan (TQ)
|
1.602.409
|
56.823.552
|
41,89
|
62,95
|
Pê Ru
|
1.069.872
|
49.009.471
|
88,2
|
88,16
|
Malaysia
|
790.956
|
27.719.124
|
51,98
|
66,2
|
Campuchia
|
314.919
|
16.260.455
|
35,28
|
33,91
|
Lào
|
144.877
|
10.078.897
|
-11,58
|
-6,79
|
Chile
|
210.543
|
7.022.307
|
|
|
Australia
|
108.925
|
5.480.396
|
-70,47
|
-56,14
|
Mozambique
|
156.120
|
5.136.461
|
-68,62
|
-65,1
|
Kenya
|
141.864
|
4.542.966
|
-25,37
|
-18,97
|
Sri Lanka
|
128.059
|
4.230.609
|
-74,43
|
-71,79
|
Saudi Arabia
|
51.212
|
2.208.507
|
|
|
Myanmar
|
216
|
32.400
|
-99,06
|
-96,85
|
Indonesia
|
14
|
30.276
|
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ )