Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam trong tháng 4/2024 giảm nhẹ 3,4% về lượng và giảm 3,3% về kim ngạch nhưng tăng 0,2% về giá so với tháng 3/2024, đạt 664.359 tấn, tương đương 923,05 triệu USD, giá trung bình 1.389,4 USD/tấn; so với tháng 4/2023 thì tăng mạnh 41,2% về lượng tăng 28% về kim ngạch nhưng giảm 9,3% về giá.
Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2024 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 2,49 triệu tấn, tương đương gần 3,43 tỷ USD, giá trung bình 1.376 USD/tấn, tăng 23,9% về lượng, tăng 13,7% về kim ngạch nhưng giảm 8,3% về giá so với 4 tháng đầu năm 2023.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm 24,2% trong tổng lượng và chiếm 26,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, đạt 601.992 tấn, tương đương gần 911,7 triệu USD, giá trung bình 1.514,5 USD/tấn, tăng 55,8% về lượng, tăng 38,6% về kim ngạch nhưng giảm 11% về giá so với cùng kỳ năm 2023.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2, chiếm gần 21% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 520.207 tấn, tương đương 713,77 triệu USD, giá trung bình 1.372 USD/tấn, tăng 29,7% về lượng, tăng 16% về kim ngạch nhưng giảm 10,6% về giá so với 4 tháng đầu năm 2023.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan với 253.431 tấn, trị giá 368,13 triệu USD, giá trung bình 1.452,6 USD/tấn, chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, so với 4 tháng đầu năm 2023, tăng 18,8% về lượng, tăng 7,5% về kim ngạch nhưng giảm 9,5% về giá.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ thị trường Saudi Arabia cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm lần lượt 14,6%, 17,7% và 3,7%, đạt 246.303 tấn, tương đương 250,38 triệu USD, giá 1.016,5 USD/tấn.

Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2024

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/5/2024 của TCHQ)

ĐVT: USD

Nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các thị trường 4 tháng đầu năm 2024

 

Nguồn: Vinanet/VITIC