Riêng tháng 9/2018 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 470,96 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng 8/2018 và tăng 4,7% so với tháng 9/2017.

Trung Quốc dẫn đầu về thị trường cung cấp nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam, kim ngạch trên 1,62 tỷ USD, chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 9/2018 đạt 192,27 triệu USD, tăng 3,7% so với tháng 8/2018 và tăng 8,4% so với tháng 9/2017.

Tiếp sau đó là Hàn Quốc với gần 579,72 triệu USD, chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch, tăng 1,5%; Đài Loan 338,69 triệu USD, chiếm 7,9%, giảm 10,4%; Mỹ 300,81 triệu USD, chiếm 7%, tăng 15,4%; các nước Đông Nam Á đạt 286,6 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 26,8%.

Trong 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường sau: Canada tăng 60,4%, đạt 24,4 triệu USD; Hà Lan tăng 46,4%, đạt 3,16 triệu USD; Thái Lan tăng 30,4%, đạt 218,2 triệu USD; Indonesia tăng 28,6%, đạt 45,05 triệu USD.

Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như: NewZealand giảm 59,4%, đạt 6,54 triệu USD; Pháp giảm 36,1%, đạt 3,27 triệu USD; Brazil giảm 34%, đạt 70,53 triệu USD và Ba Lan giảm 21,4%, đạt 4,08 triệu USD.

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T9/2018

+/- so với T8/2018(%)*

5T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

470.956.492

1,69

4.268.606.012

4,68

Trung Quốc

192.268.833

3,69

1.621.819.477

6,15

Hàn Quốc

59.570.123

-4,56

579.719.083

1,46

Đài Loan (TQ)

37.274.884

4,55

338.692.276

-10,37

Mỹ

38.965.357

-2,45

300.808.979

15,35

Thái Lan

26.066.012

-5,41

218.200.183

30,41

Nhật Bản

20.217.055

9,13

208.358.593

16,35

Italy

17.234.200

-10,51

188.905.762

8,2

Hồng Kông (TQ)

16.556.065

-0,47

168.362.737

4,25

Ấn Độ

10.805.273

22,01

92.743.636

20,4

Brazil

5.850.728

-20,64

70.533.246

-33,99

Indonesia

5.075.483

-12,99

45.048.354

28,58

Achentina

4.631.798

0,26

27.400.972

-17,63

Canada

215.719

-83,49

24.395.017

60,43

Malaysia

2.253.911

-4,42

21.686.354

-1,42

Đức

2.792.977

8,84

20.969.958

-19,3

Pakistan

2.101.279

9,87

19.624.534

24,45

Australia

1.551.551

17,74

15.685.131

-17,64

Anh

1.221.713

-30,86

12.485.148

26,16

Tây Ban Nha

1.040.376

48,16

7.405.275

-12,11

New Zealand

140.388

3,58

6.540.316

-59,36

Ba Lan

593.976

294,07

4.077.663

-21,39

Pháp

266.567

-42,33

3.267.893

-36,1

Hà Lan

392.721

98,89

3.160.306

46,43

Singapore

143.383

-48,12

1.667.090

1,36

Áo

49.764

-55,34

1.600.104

14,23

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet