Kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện sang các thị trường tháng 11/2018 đạt gần 145,56 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng 10/2018 và giảm 14,1% so với tháng 11/2017; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng đầu năm 2018 lên 1,57 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu dây điện và cáp điện sang khoảng trên 20 thị trường trên thế giới; trong đó, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ dây điện, cáp điện của Việt Nam, đạt kim ngạch 581,64 triệu USD, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; tính riêng tháng 11/2018 xuất sang thị trường này sụt giảm 17,4% so với tháng 10, đạt 50,84 triệu USD.

Nhật Bản đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng 11/2018, với 27,91 triệu USD tăng 3,4% so với tháng 10/2018; tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018 xuất sang thị trường này tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước với trị giá đạt trên 306,47 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch.

Xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Đông Nam Á, tổng cộng cả 11 tháng đạt 223,86 triệu USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng tháng 10/2013 xuất sang thị trường này đạt mức tăng cao nhất 137,7% so với tháng 9/2013 với trị giá 5,07 triệu USD.

Trong 11 tháng đầu năm 2018 chỉ có 2 thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so  với cùng kỳ năm ngoái, đó là thị trường Anh giảm 36%, đạt 4,97 triệu USD và thị trường Philippines giảm 4,4%, đạt 27,41 triệu USD; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó xuất sang Malaysia tăng mạnh nhất 261%, đạt 13,75 triệu USD; ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng trưởng tốt ở các thị trường sau: Singapore tăng 95%, đạt 65,79 triệu USD; Indonesia tăng 67,8%, đạt 28,01 triệu USD và Pháp tăng 58,4%, đạt 4,32 triệu USD.

Xuất khẩu dây điện và cáp điện 11 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T11/2018

+/- so với T10/2018(%)*

 

11T/2018

+/- so với cùng kỳ năm trước(%)*

Tổng kim ngạch XK

145.555.891

-7,28

1.573.371.734

24,36

Trung Quốc

50.841.331

-17,39

581.636.562

29,73

Nhật Bản

27.906.772

3,41

306.471.620

9,47

Hàn Quốc

15.978.201

2,73

151.247.239

35,41

Mỹ

9.238.613

-11,79

83.141.849

14,67

Singapore

7.403.547

49,84

65.785.233

95,04

Hồng Kông (TQ)

3.499.597

3,57

45.888.426

1,08

Thái Lan

4.180.437

4,58

44.028.526

13,38

Campuchia

2.947.923

-34,68

35.514.424

14,07

Indonesia

1.254.232

-27,83

28.007.644

67,76

Philippines

1.994.198

-42,37

27.413.641

-4,44

Malaysia

1.235.778

1,41

15.119.095

25,69

Australia

1.372.281

134,35

13.750.029

261,12

Lào

1.041.613

-4,53

7.988.567

4,67

Đài Loan (TQ)

476.552

1,09

5.527.372

22,28

Anh

296.886

35,66

4.973.393

-36,04

Pháp

642.313

20,34

4.316.330

58,36

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet