Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2018 chiếm 30,6% trong đó Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch đạt 7,2 tỷ USD, chiếm 17,4% tỷ trọng tăng 83,16% so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất, tính riêng tháng 10/2018 đã xuất sang thị trường này 1,43 tỷ USD, giảm 10,08% so với tháng 9/2018 và giảm 5,25% so với tháng 10/2017.
Thị trường có kim ngạch lớn đứng thứ hai là Mỹ, chiếm 11,4% tỷ trọng đạt 4,72 tỷ USD, tăng 46,81%, riêng tháng 10/2018 đạt 571,4 triệu USD, giảm 7,7% so với tháng 9/2018 nhưng tăng 75,13% so với tháng 10/2017. Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, UAE, Áo, Anh, Đức….
Bên cạnh đó, số thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm tới 88,9% trong đó phải kể đến thị trường Nga đạt 933,94 triệu USD; Tây Ban Nha 856,75 triệu USD; Ấn Độ 723,62 triệu USD…. và Ucraina 119,58 triệu USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng số này chiếm tới 56% và ngược lại suy giảm chiếm 44%.
Đáng chú ý, thời gian này ngoài thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam, thì Ấn Độ cũng tăng khá trên 50% (52,93%) tuy chỉ đạt 723,62 triệu USD, mặc dù trong tháng 10/2018 kim ngạch giảm 30,44% tương ứng với 62,9 triệu USD, nếu so với tháng 10/2017 thì tăng 16,02%. Ngược lại, xuất sang thị trường Mexico lại sụt giảm mạnh 85,38% tương ứng với 75,48 triệu USD, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường Mexico giảm 57,34% so với tháng 9/2018 và giảm 19,31% so với tháng 10/2017 chỉ có 3,9 triệu USD. Ngoài ra, xuất sang hai thị trường Indonesia và Colombia đều giảm trên 51% và Saudi Arabia giảm 43,66%.

Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng năm 2018

Thị trường

T10/2018 (USD)

+/- so với T9/2018 (%)*

10T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Trung Quốc

1.439.979.006

-10,08

7.216.252.005

83,16

Mỹ

571.440.842

-7,7

4.726.536.437

46,81

Hàn Quốc

440.701.325

26,23

3.781.509.251

15,47

UAE

216.579.482

-35,67

3.350.654.364

-2,33

Áo

270.554.510

2,13

3.000.410.382

10,15

Anh

167.051.811

-25,37

1.817.866.730

11,58

Đức

174.443.234

-23,16

1.698.041.395

17,39

HongKong (TQ)

128.921.470

-21,85

1.611.427.962

-16,36

Thái Lan

88.331.305

-28,17

1.207.448.692

21,46

Pháp

109.510.523

6,57

1.087.154.732

10,06

Hà Lan

115.265.110

7,48

1.056.317.333

2,69

Nga

76.325.842

47,33

933.943.913

4,48

Tây Ban Nha

62.247.838

-23,81

856.756.528

10,38

Ấn Độ

62.929.998

-30,44

723.629.927

52,93

Nhật Bản

120.481.029

112,34

673.198.078

-6,59

Brazil

75.342.027

39,72

666.888.683

-4,02

Italy

134.091.649

-0,27

654.696.395

-10,55

Australia

40.734.117

-19,21

652.931.873

19,11

Thổ Nhĩ Kỳ

21.274.052

23,95

579.280.086

-11,57

Thụy Điển

51.417.813

-4,94

543.611.871

14,3

Malaysia

45.077.459

39,04

491.619.771

-2,85

Israel

23.519.664

-31,13

368.742.919

7,65

Đài Loan

15.243.039

-45,71

320.261.622

-9,14

Philippines

30.422.258

138,52

319.071.279

-12,56

Singapore

21.033.599

-4,36

256.518.688

-10,14

Nam Phi

12.194.509

-59,3

256.083.401

-19,62

Indonesia

19.610.120

14,31

226.715.986

-51,61

Slovakia

29.642.314

25,32

184.836.847

13,32

Bồ Đào Nha

20.322.341

55,4

160.645.634

15,4

New Zealand

16.609.791

20,95

151.712.817

5,81

Colombia

10.548.819

16,96

122.784.251

-51,34

Ukraine

9.403.743

-27,62

119.582.570

2,36

Hy Lạp

12.636.118

65,06

91.871.388

32,02

Mexico

3.913.183

-57,34

75.488.508

-85,38

Saudi Arabia

1.589.191

-87,18

58.026.734

-43,66

Campuchia

517.064

 

18.661.823

-29,31

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: vinanet