Riêng tháng 5/2020 đạt 3,14 triệu tấn, tương đương 110,73 triệu USD, giá trung bình 35,3 USD/tấn, tăng 11,2% về lượng, tăng 15,4% về kim ngạch và tăng 3,9% về giá so với tháng 4/2020.
Trung Quốc luôn thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xi măng của Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm nay đạt 7,07 triệu tấn, tương đương 235,74 triệu USD, chiếm 51,9% trong tổng lượng và chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, tăng 26,1% về lượng và tăng 7% về kim ngạch so với cùng kỳ; tuy nhiên, giá giảm 15,1%, đạt 33,4 USD/tấn.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ xi măng của Việt Nam đạt 2,31 triệu tấn, tương đương 111,48 triệu USD, chiếm 17% trong tổng lượng và chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, giảm 33,9% về lượng và giảm 36,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá giảm 3,8%, đạt 48,2 USD/tấn.
Xi măng xuất khẩu sang Philippines - thị trường lớn thứ 3, đạt 2,08 triệu tấn, tương đương 98,58 triệu USD, giá 47,4 USD/tấn, giảm 6,4% về giá, giảm 33,5% kim ngạch, giảm 28,9% về lượng, chiếm 15,3% trong tổng lượng và chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước.
Xi măng xuất khẩu sang Bangladesh chiếm 10% trong tổng lượng và chiếm 9% trong tổng kim ngạch xi măng xuất khẩu của cả nước, đạt 1,36 triệu tấn, tương đương 45,46 triệu USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 22,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 13,9%, đạt trung bình 33,5 USD/tấn.
Trong 5 tháng đầu năm nay, chỉ duy nhất thị trường Trung Quốc tăng kim ngạch xuất khẩu, còn tất cả các thị trường khác đều sụt giảm; trong đó sụt giảm mạnh ở: Malaysia giảm 80,6% về lượng và giảm 81,9% về kim ngạch, đạt 65.203 tấn, tương đương 2,46 triệu USD; Lào giảm 61,3% về lượng và giảm 36,1% về kim ngạch, đạt 25.939 tấn, tương đương 3,13 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020)

 

Thị trường

5 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

13.630.123

505.330.671

-1,35

-14,34

100

100

Trung Quốc đại lục

7.069.415

235.742.719

26,07

7,03

51,87

46,65

Đông Nam Á

2.311.392

111.479.499

-33,85

-36,33

16,96

22,06

Philippines

2.081.724

98.579.363

-28,9

-33,48

15,27

19,51

Bangladesh

1.357.526

45.455.772

-9,85

-22,35

9,96

9

Đài Loan (TQ)

709.809

24.432.165

13,33

-2,25

5,21

4,83

Pê Ru

232.466

11.011.235

-35,25

-32,94

1,71

2,18

Campuchia

138.526

7.319.108

-14,97

-13,56

1,02

1,45

Australia

68.459

3.221.140

-18,14

-14,05

0,5

0,64

Lào

25.939

3.125.068

-61,27

-36,09

0,19

0,62

Malaysia

65.203

2.455.960

-80,61

-81,85

0,48

0,49

 

Nguồn: VITIC