Là một trong những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng mây, tre, cói thảm của Việt Nam, Hoa Kỳ luôn dẫn đầu về kim ngạch, nếu như hết quý I/2015, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 16 triệu USD, thì nay bốn tháng 2015 kim ngạch này đã tăng lên 21,1 triệu USD, chiếm 24,2% tổng kim ngạch, tăng 22,29% so với cùng kỳ năm 2014.
(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam, tháng 4/2015, Việt Nam đã xuất khẩu 22,5 triệu USD hàng mây, tre, cói thảm, tăng 4,5% so với tháng liền kề trước, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói 4 tháng 2015 lên 87,1 triệu USD, tăng 10,52% so với cùng kỳ năm trước.
Là một trong những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng mây, tre, cói thảm của Việt Nam, Hoa Kỳ luôn dẫn đầu về kim ngạch, nếu như hết quý I/2015, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 16 triệu USD, thì nay bốn tháng 2015 kim ngạch này đã tăng lên 21,1 triệu USD, chiếm 24,2% tổng kim ngạch, tăng 22,29% so với cùng kỳ năm 2014.
Nhật Bản – cũng trong danh sách mặt hàng truyền thống xuất khẩu mây, tre, cói thảm của Việt Nam, tuy nhiên trong 4 tháng 2015, xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản lại giảm kim ngạch, giảm 1,06%, tương đương với 14,6 triệu USD.
Đứng thứ ba về kim ngạch là thị trường Đức, tăng 33,74%, đạt 11,4 triệu USD.
Đặc biệt, thị trường Hà Lan là thị trường tiềm năng đối với hàng mây, tre, cói, thảm của Việt Nam trong thời gian nay, tuy đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, nhưng xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Hà Lan lại có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 148,56%, đạt 4,5 triệu USD.
Nhìn chung, 4 tháng 2015, hàng mây, tre, cói, thảm của Việt Nam đã có mặt tại 17 thị trường trên thế giới, tuy nhiên trong thời gian này, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 41,1% và xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 81,8% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, trong 4 tháng 2015, xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm có thêm thị trường Braxin, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 739,9 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm 4 tháng 2015 – ĐVT: USD
Thị trường
|
KNXK 4T/2015
|
KNXK 4T/2014
|
+/- (%)
|
Tổng cộng
|
87.112.613
|
78.820.247
|
10,52
|
Hoa Kỳ
|
21.116.151
|
17.266.808
|
22,29
|
Nhật Bản
|
14.638.474
|
14.794.864
|
-1,06
|
Đức
|
11.432.889
|
8.548.650
|
33,74
|
Hà Lan
|
4.568.228
|
1.837.849
|
148,56
|
Anh
|
3.326.541
|
3.224.058
|
3,18
|
Hàn Quốc
|
3.002.988
|
3.049.823
|
-1,54
|
Oxtrâylia
|
2.590.701
|
2.675.248
|
-3,16
|
Canada
|
2.557.373
|
2.855.299
|
-10,43
|
Pháp
|
1.883.689
|
2.282.287
|
-17,46
|
Tây Ban Nha
|
1.861.822
|
1.836.652
|
1,37
|
Italia
|
1.691.608
|
1.474.364
|
14,73
|
Thuỵ Điển
|
1.599.541
|
1.302.203
|
22,83
|
Đài Loan
|
1.561.336
|
1.871.508
|
-16,57
|
Ba Lan
|
1.407.467
|
1.763.272
|
-20,18
|
Bỉ
|
844.455
|
1.163.037
|
-27,39
|
Đan Mạch
|
638.290
|
913.366
|
-30,12
|
Nga
|
248.431
|
1.365.074
|
-81,80
|