(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức đạt 3,5 tỷ USD, tăng 19,91% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính riêng trong tháng 9/2013, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Đức đạt trị giá trên 364,3 triệu USD, giảm 5,5% so với tháng 8/2013.
Các mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong 3 quí đầu năm 2013 gồm: giày dép; dệt may; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện… nhìn chung kim ngạch xuất khẩu đều tăng ở hầu hết các mặt hàng. Trong đó, mặt hàng chiếm kim ngạch lớn sang thị trường Đức là điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,24 tỷ USD, tăng 55,6% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng dệt may với trị giá 463,8 triệu USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ. Tiếp đến là các mặt hàng: giày dép các loại đạt 296,8 triệu USD, tăng 8,1%; cà phê giảm 16,6%, đạt trên 287 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 125,7%, đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất; hàng thủy sản tăng 1,3%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 27,0%...
Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, trong khi người tiêu dùng ở nhiều nước Châu Âu khác phải cắt giảm chi tiêu để chống đỡ với cuộc khủng hoảng kinh tế thì người dân Đức vẫn tiếp tục tiêu thụ thực phẩm chất lượng cao. Theo VASEP, Đức sẽ thu hút các sản phẩm cá ngừ chất lượng cao do mức tăng trưởng kinh tế Đức đạt 0,7% trong quý 2/2013, do không có ngành khai thác hay chế biến cá ngừ, thị trường cá ngừ Đức phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp bên ngoài. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu thụ cá của người Đức ngày càng tăng, nhất là đối với các sản phẩm chế biến sẵn, nên nhu cầu nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của nước này ngày càng tăng. Đức hiện nhập khẩu cá ngừ đóng hộp từ 25 nước trên thế giới, nhiều nhất là từ Ecuador, tiếp đến Philippines, Papua News Guinea và Việt Nam.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Đức 9 tháng năm 2013
ĐVT: USD
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Chủng loại hàng
|
KNXK 9T/2013
|
KNXK 9T/2012
|
Tốc độ +/- (%)
|
Tổng KN
|
3.504.662.832
|
2.922.744.239
|
19,91
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
1.242.583.720
|
798.513.522
|
55,61
|
hàng dệt, may
|
463.842.171
|
399.667.398
|
16,06
|
giày dép các loại
|
296.855.075
|
274.517.717
|
8,14
|
Cà phê
|
287.083.411
|
344.116.297
|
-16,57
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
234.198.711
|
103.787.432
|
125,65
|
Hàng thủy sản
|
146.004.169
|
144.137.626
|
1,29
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
96.631.678
|
76.112.618
|
26,96
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
88.712.785
|
103.702.038
|
-14,45
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
83.070.423
|
77.468.975
|
7,23
|
Hạt tiêu
|
73.731.312
|
67.967.041
|
8,48
|
sản phẩm từ sắt thép
|
71.029.799
|
64.117.888
|
10,78
|
gỗ và sản phẩm
|
66.448.891
|
79.558.992
|
-16,48
|
cao su
|
58.100.266
|
72.373.434
|
-19,72
|
Hạt điều
|
23.519.838
|
23.910.477
|
-1,63
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
16.425.847
|
20.378.504
|
-19,40
|
sản phẩm gốm, sứ
|
14.924.814
|
15.746.587
|
-5,22
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
12.506.274
|
32.359.504
|
-61,35
|
sản phẩm từ cao su
|
11.072.146
|
8.500.134
|
30,26
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8.788.310
|
6.652.650
|
32,10
|
Hàng rau quả
|
7.629.081
|
6.144.375
|
24,16
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
7.537.265
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.004.127
|
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.483.835
|
7.934.769
|
-43,49
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.447.882
|
3.778.242
|
-8,74
|
Chè
|
3.361.297
|
3.773.112
|
-10,91
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.993.025
|
1.654.782
|
20,44
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
590.496
|
2.701.637
|
-78,14
|
sắt thép các loại
|
280.434
|
276.764
|
1,33
|