(VINANET) - Trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu gần 4 triệu tấn sắt thép các loại, với trị giá 2,3 tỉ USD, tăng 30,14% về lượng và tăng 11,16% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu sắt thép chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, đạt 2,3 triệu tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng 79,63% về lượng và tăng 45,14% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 57,9% về lượng và chiếm 53,2% về trị giá trong tổng số.
Đứng thứ hai là Nhật Bản, với 735 nghìn tấn, kim ngạch đạt 407 triệu USD, tăng 2,71% về lượng nhưng giảm 11,07% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài 2 thị trường trên, Việt Nam còn nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường khác như Hàn Quốc (520 nghìn tấn), Đài Loan (270 nghìn tấn), Ấn Độ (51 nghìn tấn), Australia (40 nghìn tấn)…
Đáng chú ý, trong 4 tháng đầu năm 2015, một số thị trường nhập khẩu sắt thép có mức tăng trưởng vượt bậc về lượng: Thứ nhất là, Thổ Nhĩ Kỳ với 766 tấn, kim ngạch 687 ngàn USD, tăng 2.370,97 % về lượng và tăng 1.058,51% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thứ hai là, Italia với 2.407 tấn, kim ngạch đạt 3,4 triệu USD, tăng 1.682,96% về lượng và tăng 598,18% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Tiếp theo là Australia với 40 nghìn tấn, kim ngạch đạt 16 triệu USD, tăng 1.335,24% về lượng và 787,63% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; sau cùng là Hồng Kông với 657 tấn, kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 638,2% về lượng và tăng 478,97% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về tình hình nhập khẩu sắt thép các loại trong 4 tháng đầu năm 2015
|
KNNK 4T/2014
|
KNNK 4T/2015
|
So sánh
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
% về lượng
|
% về trị giá
|
Tổng KN
|
3.071.350
|
2.080.189.098
|
3.997.176
|
2.312.433.967
|
30,14
|
11,16
|
Ấn Độ
|
207.314
|
121.933.956
|
51.252
|
33.576.353
|
-75,28
|
-72,46
|
Anh
|
210
|
401.829
|
393
|
739.241
|
87,14
|
83,97
|
Áo
|
373
|
3.160.852
|
732
|
3.128.137
|
96,25
|
-1,04
|
Bỉ
|
477
|
469.464
|
1.831
|
1.169.809
|
283,86
|
149,18
|
Braxin
|
11.897
|
5.955.229
|
144
|
162.193
|
-98,79
|
-97,28
|
Canada
|
1.886
|
1.050.587
|
263
|
133.195
|
-86,06
|
-87,32
|
Đài Loan
|
366.410
|
236.404.057
|
270.907
|
174.872.855
|
-26,06
|
-26,03
|
Đức
|
6.163
|
15.192.618
|
3.909
|
4.194.577
|
-36,57
|
-72,39
|
Hà Lan
|
390
|
561.119
|
799
|
1.200.612
|
104,87
|
113,97
|
Hàn Quốc
|
417.510
|
312.107.696
|
520.538
|
364.254.066
|
24,68
|
16,71
|
Hoa Kỳ
|
4.845
|
5.880.363
|
2.620
|
4.221.528
|
-45,92
|
-28,21
|
Hồng Kông
|
89
|
311.487
|
657
|
1.803.406
|
638,20
|
478,97
|
Indoneisa
|
1.926
|
2.106.187
|
12.552
|
17.781.469
|
551,71
|
744,25
|
Italia
|
135
|
490.682
|
2.407
|
3.425.861
|
1,682,96
|
598,18
|
Malaysia
|
11.149
|
12.739.352
|
12.382
|
13.694.191
|
11,06
|
7,50
|
Mêhicô
|
290
|
155.888
|
486
|
265.035
|
67,59
|
70,02
|
Nam Phi
|
1.129
|
1.352.978
|
1.813
|
2.452.608
|
60,58
|
81,27
|
Newzealand
|
3.995
|
1.785.257
|
832
|
365.221
|
-79,17
|
-79,54
|
Nga
|
870
|
1.428.093
|
1.547
|
3.242.705
|
77,82
|
127,07
|
Nhật Bản
|
715.657
|
457.643.786
|
735.037
|
406.999.415
|
2,71
|
-11,07
|
Australia
|
2.832
|
1.851.288
|
40.646
|
16.432.608
|
1,335,24
|
787,63
|
Phần Lan
|
990
|
2.832.051
|
427
|
1.432.883
|
-56,87
|
-49,40
|
Pháp
|
903
|
6.885.845
|
504
|
1.069.142
|
-44,19
|
-84,47
|
Singapore
|
3.253
|
4.111.049
|
1.321
|
2.550.506
|
-59,39
|
-37,96
|
Tây Ban Nha
|
408
|
459.536
|
1.610
|
1.483.878
|
294,61
|
222,91
|
Thái lan
|
20.462
|
30.275.770
|
14.078
|
14.307.792
|
-31,20
|
-52,74
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
31
|
59.316
|
766
|
687.179
|
2,370,97
|
1,058,51
|
Thụy Điển
|
910
|
3.231.149
|
607
|
1.949.826
|
-33,30
|
-39,66
|
Trung Quốc
|
1.287.565
|
847.572.114
|
2.312.880
|
1.230.173.072
|
79,63
|
45,14
|
Ucraina
|
587
|
575.686
|
361
|
239.629
|
-38,50
|
-58,38
|
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet