Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 34.301 tấn, trị giá 53.301.680 USD, giảm 8,96% về lượng và giảm 5,93% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 4.167 tấn, trị giá 8.334.649 USD, giảm 8,88% về lượng và tăng 3,66% về trị giá, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen sang thị trường Pakistan).

Thị trường Đài Loan đã vượt qua thị trường Nga vươn lên vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu chè của Việt Nam, với 5.843 tấn, trị giá 7.636.643 USD, tăng 8,08% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Nga là thị trường đứng thứ ba, với 3.985 tấn, trị giá 6.580.560 USD, tăng 4,51% về lượng và tăng 10,31% về trị giá.

Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ năm trước, giảm mạnh nhất là thị trường UAE giảm 73,59% về lượng và giảm 75,21% về trị giá; xuất sang Indonêsia giảm 55,23% về lượng và giảm 49,71% về trị giá; xuất sang Ấn Độ giảm 42,76% về lượng và giảm 37,58% về trị giá.

Đáng chú ý ngoài thị trường Pakistan có mức sụt giảm xuất khẩu, còn 4 thị trường truyền thống khác là: Đài Loan, Nga, Trung Quốc và Hoa Kỳ vẫn đạt mức tăng trưởng xuất khẩu. Ngoài ra thị trường côoét mặc dù là thị trường xuất khẩu nhỏ nhưng đã đạt mức tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng, tăng 292,91% về lượng và tăng 273,77% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2013, Pakistan và Đài Loan là hai thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 19,95% và 13,42% thị phần xuất khẩu chè. Giá bình quân xuất khẩu chè năm 2013 đạt 1.626 USD/tấn, tăng 6% so với mức giá xuất khẩu của năm 2012 là 1.526 USD/tấn.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm 2014

Thị trường
4Tháng/2013
4Tháng/2014
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
37.675
56.660.333
34.301
53.301.680
-8,96
-5,93
Pakistan
4.573
8.040.098
4.167
8.334.649
-8,88
+3,66
Đài Loan
5.406
7.583.845
5.843
7.636.643
+8,08
+0,7
Nga
3.813
5.965.686
3.985
6.580.560
+4,51
+10,31
Trung Quốc
2.823
4.164.717
3.812
5.158.915
+35,03
+23,87
Hoa Kỳ
2.790
3.111.851
2.798
3.185.851
+0,29
+2,38
Indonêsia
4.481
4.333.888
2.006
2.179.601
-55,23
-49,71
Arập xêút
596
1.455.681
813
2.057.264
+36,41
+41,33
Ba Lan
1455
1.639.018
1.162
1.499.340
-20,14
-8,52
Côoét
141
280.559
554
1.048.649
+292,91
+273,77
Đức
785
1.303.207
756
1.027.051
-3,69
-21,19
Malaysia
1.168
1.087.978
1075
980.612
-7,96
-9,87
Philippin
147
385.545
228
600.166
+55,1
+55,67
UAE
1.155
2.377.205
305
589.378
-73,59
-75,21
Thổ Nhĩ Kỳ
374
731.934
251
546.162
-32,89
-25,38
Ucraina
309
479.829
326
489.429
+5,5
+2
Ấn Độ
573
654.792
328
408.733
-42,76
-37,58
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet