Theo số liệu của Tổng cục hải quan, trong quý I/2014, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 24.568 tấn, trị giá 37.866.072 USD, giảm 15,26% về lượng và giảm 13,22% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, sản phẩm xuất khẩu chè chủ yếu của Việt Nam vẫn là chè đen, chè xanh, chè ô long, chè nhài, chè đen OTC… với các thị trường chủ lực là Pakistan, Đài Loan, Trung Quốc, LB Nga, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia…

Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 3.196 tấn chè, trị giá 6.240.298 USD, giảm 13,06% về lượng và giảm 0,91% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,4% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen PF qua cảng Hải phòng, Fob).

Nga đã vượt qua thị trường Đài Loan vươn lên vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, với 3.136 tấn chè, trị giá 5.270.204 USD, tăng 5,45% về lượng và tăng 12,68% về trị giá. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè xanh OP và chè đen OPA qua cảng Hải phòng, Fob).

Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan, với 3.846 tấn, trị giá 4.919.811 USD. Ba thị trường trên chiếm 43,3% tổng trị giá xuất khẩu.

Xuất khẩu chè sang Trung Quốc và Arập Xêút có mức tăng trưởng. Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 33,47% về lượng và tăng 23,91% về trị giá; xuất sang Arập Xêút tăng 20,81% về lượng và tăng 24,93% về trị giá.

Theo Chủ tịch Hiệp hội chè Việt Nam (VITAS), dù xuất khẩu những tháng qua chưa khả quan nhưng dự báo xuất khẩu chè vẫn sẽ giữ được mức ổn định như năm 2013. Lý do đưa ra nhận định này vì nhìn vào con số thống kê nhìn chung, sản lượng không thay đổi nhiều trong khi mức giá xuất khẩu chè sẽ rất khó tăng, nhưng cũng không thể giảm nhiều. Thậm chí nếu doanh nghiệp nào giữ vững được sản xuất với vùng nguyên liệu ổn định áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP thì có thể vẫn tăng được giá bán.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu chè của Việt Nam quý I/2014

Nước
Quí I/2013
  Quí I/2014
Quí I/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
28.992
43.636.896
24.568
37.866.072
-15,26
-13,22

Pakistan

3.676
6.297.723
3.196
6.240.298
-13,06
-0,91
Nga
2.974
4.677.207
3.136
5.270.204
+5,45
+12,68
Đài Loan
4.065
5.593.697
3.846
4.919.811
-5,39
-12,05
Trung Quốc
2.008
2.901.402
2.680
3.595.232
+33,47
+23,91
Thổ Nhĩ Kỳ
 
 
489
2.622.037
 
 
Hoa Kỳ
2.334
2.633.189
2.004
2.352.475
-14,14
-10,66
Arập xêút
596
1.455.681
720
1.818.538
+20,81
+24,93
Indonêsia
3.075
2.955.513
1.478
1.593.712
-51,93
-46,08
Ba Lan
1.091
1.242.611
973
1.261.716
-10,82
+1,54
Đức
589
972.703
556
755.020
-5,6
-22,38
Cô oét
 
 
399
737.001
 
 

Malaysia

 
 
719
649.154
 
 
UAE
1.086
2.244.361
241
453.971
-77,81
-79,77
Ucraina
 
 
272
417.655
 
 
Philippin
147
385.461
98
257.214
-33,33
-33,27
Ấn Độ
331
352.293
158
199.140
-52,27
-43,47
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet