(VINANET)- Cà phê của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 được xuất chủ yếu sang EU với 251 nghìn tấn, giảm 24,2% và chiếm 53% tổng lượng xuất khẩu cà phê của cả nước.

Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 476.879 tấn, trị giá 988.529.780 USD, giảm 40,73% về lượng và giảm 38,61% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2015 chỉ đạt 104 nghìn tấn, giảm 20% so với tháng trước, nâng tổng lượng xuất khẩu của mặt hàng này trong 4 tháng/2015 đạt gần 477 nghìn tấn, trị giá đạt 989 triệu USD, giảm 40,7% về lượng và giảm 38,6% về trị giá so với 4 tháng năm 2014.

Cà phê của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 được xuất chủ yếu sang EU với 251 nghìn tấn, giảm 24,2% và chiếm 53% tổng lượng xuất khẩu cà phê của cả nước.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2015 đạt khoảng 2.090 USD/tấn, tăng 6,5 % so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 16,5% và 12,1%.

Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2015, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có 7 thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu: Xuất khẩu sang Anh tăng 406,49% về lượng và tăng 61,39% về trị giá; xuất khẩu sang Thái Lan tăng 232,57% về lượng và tăng 232,52% về trị giá; xuất khẩu sang Ôxtraylia tăng nhẹ, tăng 2,75% về lượng và tăng 18,11% về trị giá; xuất sang Bồ Đào Nha tăng 7,43% về lượng và tăng 11,83% về trị giá;…

Số liệu sơ bộ từ Tổng cục hải quan về xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2015

Thị trường
4Tháng/2015
  4Tháng/2014
+/- (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
476.879
988.529.780
804.598
1.610.212.533
-40,73
-38,61
Đức
83.944
163.303.227
111.176
220.818.266
-24,49
-26,05
Hoa Kỳ
56.951
120.478.917
74.096
152.032.501
-23,14
-20,75
Italia
47.696
93.468.759
52.007
98.983.866
-8,29
-5,57
Tây Ban Nha
41.951
85.185.755
45.956
89.522.106
-8,71
-4,84
Nhật Bản
25.968
55.518.182
31.796
67.200.939
-18,33
-17,38
Bỉ
22.526
48.614.221
54.010
106.707.785
-58,29
-54,44
Anh
15.129
30.952.384
2.987
19.179.154
+406,49
+61,39
Nga
13.147
30.135.324
18.821
42.565.429
-30,15
-29,2
Pháp
14.683
28.797.292
20.714
40.622.365
-29,12
-29,11
Angiêri
12.531
24.070.726
21.246
40.248.119
-41,02
-40,19
Philippin
8.144
21.871.531
13.125
40.525.048
-37,95
-46,03
Trung Quốc
7.183
20.479.157
15.277
34.535.275
-52,98
-40,7
Ấn Độ
10.757
19.590.250
13.889
26.202.480
-22,55
-25,24
Hàn Quốc
9.385
19.163.014
12.437
25.659.306
-24,54
-25,32
Thái Lan
5.554
13.574.053
1.670
4.082.233
+232,57
+232,52

Malaysia

5.915
13.057.215
8.625
17.817.869
-31,42
-26,72
Ba Lan
4.173
10.604.063
5.788
12.655.800
-27,9
-16,21
Ôxtrâylia
4.593
10.322.760
4.470
8.740.309
+2,75
+18,11
Hà Lan
4.280
8.960.836
5.116
10.210.583
-16,34
-12,24
Bồ Đào Nha
4.408
8.912.872
4.103
7.969.696
+7,43
+11,83
Mêhicô
4.185
8.017.060
8.261
16.644.874
-49,34
-51,83
Indonêsia
2.499
7.321.293
9.983
20.781.444
-74,97
-64,77
Israen
2.331
5.242.626
3.311
7.618.273
-29,6
-31,18
Rumani
1.908
5.213.278
2.067
4.414.565
-7,69
+18,09
Hy Lạp
2.384
4.677.505
2.282
4.623.113
+4,47
+1,18

Canađa

2.057
4.441.951
3.222
6.489.790
-36,16
-31,55

Nam Phi

2.076
3.999.901
4.990
9.568.195
-58,4
-58,2

Singapore

1.071
3.728.084
1.138
3.380.112
-5,89
+10,29
Ai Cập
1.417
2.860.514
1.236
2.526.231
+14,64
+13,23
Newzilân
628
1.188.351
837
1.879.270
-24,97
-36,77
Thụy Sỹ
519
1.090.677
1140
2.510.175
-54,47
-56,55
Đan Mạch
503
914.951
546
1.089.023
-7,88
-15,98
Campuchia
95
399.647
118
519.071
-19,49
-23,01
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet