Tháng 10/2010 cả nước xuất khẩu 505.863 tấn gạo, thu về 234,36 triệu USD (tăng 42,85% về lượng và tăng 55,59% về kim ngạch so với tháng 9/2010); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu cả 10 tháng đầu năm 2010 lên 5,81 triệu tấn, trị giá hơn 2,71 tỷ USD (tăng 8,69% về lượng và tăng 13,56% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009).
Tháng 10 thị trường Indonesia vượt lên dẫn đầu về lượng và kim ngạch với 19.092 tấn, trị giá 67,4 triệu USD (chiếm 27,1% về lượng và 28,76% tổng kim ngạch); thị trường Cu Ba xếp vị trí thứ 2 với 51.625 tấn, trị giá 25,63 triệu USD (chiếm 10,21% về lượng và 10,93% tổng kim ngạch); thị trường Malysia đứng 3 với 48.565 tấn, trị giá 21 triệu USD (chiếm 9,6% về lượng và 9% tổng kim ngạch).
Trong tháng 10 có 8/12 thị trường xuất khẩu bị giảm kim ngạch so với tháng 9/2010, còn lại 4/12 thị trường tăng kim ngạch và tăng thêm 5 thị trường so với tháng 9, nhưng mất đi 1 thị trường Pháp. Trong số các thị trường tăng trưởng dương so với tháng 9, xuất khẩu sang Indonesia đứng đầu với mức tăng 1394,17% về lượng và tăng 1065,6% về kim ngạch; thị trường Đài Loan đứng thứ 2 với mức tăng 143,55% về lượng và tăng 172% về kim ngạch; thị trường Phillipines đứng thứ 3 với mức tăng 14,96% về lượng và tăng 19,21% về kim ngạch; riêng thị trường Nam Phi tăng nhẹ 0,7% về kim ngạch nhưng lại giảm 7,32% về lượng. Ngược lại, thị trường giảm mạnh nhất so với tháng 9/2010 là Ucraina giảm 86,23% về lượng và giảm 82,64% về kim ngạch; sau đó là Trung Quốc giảm 86,64% về lượng và giảm 81,66% về kim ngạch; tiếp đến Nga giảm 73,34% về lượng và giảm 69,59% về kim ngạch; Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất giảm 72,12% về lượng và giảm 68,98% về kim ngạch; Australia giảm 50,07% về lượng và giảm 55,42% về kim ngạch; Singapore giảm 60,8% về lượng và giảm 53,58% về kim ngạch.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2010, chỉ có thị trường Trung Quốc là thị trường mới so với với năm 2009; cơ 13/19 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 6/19 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường sau: Italia (giảm 88,62% về lượng và giảm 85,48% về kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 82,07% về lượng và giảm 79,98% về kim ngạch); Bỉ (giảm 61,24% về lượng và giảm 69,6% về kim ngạch); Ucraina (giảm 66,03% về lượng và giảm 62,32% về kim ngạch); Hà Lan (giảm 63,69% về lượng và giảm 54,39% về kim ngạch). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại tăng mạnh ở một số thị trường như: Indonesia (tăng 897,13% về lượng và tăng 1192,57% về kim ngạch); Hồng Kông (tăng 183,22% về lượng và tăng 206,2% về kim ngạch); Đài Loan (tăng 86,51% về lượng và tăng 85,73% về kim ngạch); Singapore (tăng 69,91% về lượng và tăng 73,67% về kim ngạch).
Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2010
 
 
 
 
Thị trường
Tháng 10
10 tháng
% tăng giảm T10 so với T9
% tăng giảm 10T/2010 so với 10T/2009
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Tổng cộng
505.863
234.357.935
5.812.611
2.713.778.897
+42,85
+55,59
+8,69
+13,56
Philippines
2.828
2.042.644
1.471.461
944.016.360
+14,96
+19,21
-7,00
+10,10
Singapore
16.449
8.710.529
501.827
207.446.796
-60,80
-53,58
+69,91
+73,67
Cu Ba
51.625
25.625.618
348.750
149.240.450
 
 
-19,22
-18,43
Malaysia
48.565
21.000.524
311.774
141.986.728
+1,14
-8,23
-32,86
-30,39
Đài Loan
19.092
9.238.818
326.484
128.831.618
+143,55
+172,00
+86,51
+85,73
Indonesia
137.075
67.397.888
172.364
89.177.843
+1394,17
+1065,60
+897,13
+1192,57
Hồng Kông
8.595
5.074.940
105.807
50.124.785
-13,70
-6,05
+183,22
+206,20
Trung Quốc
890
535.829
105.634
43.946.038
-86,64
-81,66
 
 
Nga
5.631
2.833.793
77.222
33.064.522
-73,34
-69,59
+0,73
-1,12
Nam Phi
2.317
1.173.040
29.023
11.944.917
-7,32
+0,70
-19,06
-23,68
Ucraina
272
160.768
12.556
5.817.266
-86,23
-82,64
-66,03
-62,32
Australia
354
211.458
5.814
3.311.435
-50,07
-55,42
-12,76
-12,15
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
75
39.359
5.306
2.348.278
-72,12
-68,98
-37,24
-35,35
Ba Lan
600
279.000
4.147
1.614.806
 
 
-16,12
-21,70
Bỉ
0
0
3.805
1.126.266
 
 
-61,24
-69,60
Pháp
0
0
2.554
1.047.853
 
 
-17,37
-33,44
Hà  Lan
225
122.270
979
536.172
 
 
-63,69
-54,39
Italia
200
129.000
922
443.131
 
 
-88,62
-85,48
Tây Ban Nha
47
34.805
719
315.342
 
 
-82,07
-79,98

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet