Năm 2010 cả nước xuất khẩu 6,89 triệu tấn gạo, thu về 3,25 tỷ USD, chiếm 4,5% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá các loại của cả nước năm 2010 (tăng 15,57% về lượng và tăng 21,92% về kim ngạch so với năm 2009); trong đó riêng tháng 12/2010 xuất khẩu 499.726 tấn gạo, đạt kim ngạch 259,84 triệu USD (tăng 0,48% về lượng và tăng 6,39% về kim ngạch so với tháng 11/2010).
Thị trường truyền thống chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là Philippines, Indonesia, Cu Ba, Malaysia và Đài Loan; trong đó, dẫn đầu về lượng và kim ngạch trong năm 2010 là thị trường Philipines với 1,48 triệu tấn, trị giá 947,38 triệu USD (chiếm 21,4% về lượng và chiếm 29,17% tổng kim ngạch); thị trường Indonesia xếp vị trí thứ 2 với trên 687 nghìn tấn, trị giá 346,02 triệu USD (chiếm 9,98% về lượng và chiếm 10,65% tổng kim ngạch); thứ 3 là Singapore với 539,3 nghìn tấn, trị giá 227,79 triệu USD (chiếm 7,83% về lượng và chiếm 7,01% tổng kim ngạch); tiếp đến Cu Ba gần 472,3 nghìn tấn, trị giá 209,22 triệu USD (chiếm 6,86% về lượng và chiếm 6,44% tổng kim ngạch); sau đó là 2 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là: Malaysia 177,69 triệu USD; Đài Loan 142,7 triệu USD.
Đa số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010 đều giảm về lượng và kim ngạch so với năm 2009, tuy nhiên có 5 thị trường xuất khẩu tăng cả lượng và kim ngạch so với năm 2009, trong đó tăng mạnh nhất là xuất khẩu sang Indonesia (tăng 3763,79% về lượng và tăng 4696,30% về kim ngạch); xuất khẩu sang Hồng Kông đứng thứ 2 về mức tăng trưởng (tăng 194% về lượng và tăng 222,42% về kim ngạch); sau đó là Đài Loan (tăng 72,3% về lượng và tăng 74,85% về kim ngạch); Singapore (tăng 64,65% về lượng và tăng 70,51% về kim ngạch). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh so với năm 2009 ở các thị trường Italia (giảm 83,21% về lượng và giảm 75,94% về kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 79,16% về lượng và giảm 75,45% về kim ngạch) và Ucraina (giảm 64,98% về lượng và giảm 60,95% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010
 
 
Thị trường
Tháng 12
Cả năm 2010
Tăng, giảm T12 so với T11/2010
Tăng, giảm năm 2010 so với năm 2009
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng cộng
499.726
259.835.357
6.886.177
3.247.860.368
+0,48
+6,39
+15,57
+21,92
Philippines
3.350
2.604.750
1.475.821
947.378.774
+231,68
+243,79
-13,59
+3,30
Indonesia
267.000
136.712.375
687.213
346.017.268
+7,73
+13,81
+3763,79
+4696,30
Singapore
12.085
6.491.437
539.298
227.791.806
-50,91
-47,91
+64,65
+70,51
Cu Ba
45.720
25.592.664
472.270
209.216.943
+75,85
+79,60
+4,96
+9,52
Malaysia
42.265
18.111.200
398.012
177.688.707
-3,88
+2,96
-35,09
-34,72
Đài Loan
5.358
3.155.732
353.143
142.704.502
-75,02
-70,81
+72,30
+74,85
Hồng Kông
9.755
6.326.600
131.123
65.176.239
-34,50
-26,25
+194,00
+222,42
Trung Quốc
12.805
7.530.276
124.466
54.636.941
+158,69
+180,38
*
*
Đông Timo
13.000
6.374.500
116.727
51.526.939
*
*
*
*
Nga
6.225
2.872.520
83.696
36.059.497
+2390,00
+2245,78
-1,12
-2,78
Nam Phi
1.502
774.010
31.798
13.365.042
+20,16
+23,10
-14,64
-18,34
Brunei
2.414
1.480.840
15.140
7.658.566
*
*
*
*
Ucraina
350
208.650
13.156
6.149.166
+40,00
+69,29
-64,98
-60,95
Australia
783
529.527
7.464
4.327.172
-9,69
+8,91
-12,83
-12,14
Bỉ
1.078
829.230
5.912
2.716.956
+4,76
+8,90
-39,77
-26,65
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
0
0
5.900
2.708.173
*
*
-31,75
-27,59
Ba Lan
0
0
5.022
2.058.806
*
*
-16,22
-17,71
Pháp
0
0
2.584
1.070.362
*
*
-34,73
-45,16
Hà  Lan
123
80.100
1.427
829.323
-62,15
-62,40
-50,16
-34,68
Italia
225
145.625
1.397
757.906
-10,00
-13,91
-83,21
-75,94
Tây Ban Nha
125
77.500
844
392.842
*
*
-79,16
-75,45

(vinanet)

 

Nguồn: Vinanet