Tháng 1/2011 cả nước xuất khẩu 541 nghìn tấn gạo các loại, thu về 282,08 triệu USD, chỉ tăng nhẹ 8,3% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với tháng 12/2010; trong khi đó so với tháng 1/2010 tăng mạnh 42,1% về lượng và tăng 37,6% về kim ngạch.
Suốt từ tháng 10/2010 đến nay, Indonesia luôn luôn dẫn đầu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam cả về lượng và kim ngạch; tháng 1/2011 xuất khẩu sang Indonesia 202,63 nghìn tấn gạo, trị giá 105,59 triệu USD (chiếm 37,45% về lượng và chiếm 37,43% trị giá). Đứng thứ 2 là thị trường CuBa với 47,75 nghìn tấn, trị giá 27,9 triệu USD (chiếm 8,83% về lượng và chiếm 9,89% kim ngạch); thứ 3 là Malaysia 47,7 nghìn tấn, đạt 22,66 triệu USD (chiếm 8,82% về lượng và chiếm 8,03% kim ngạch); tiếp đến Singapore 20,94 nghìn tấn, đạt 11,44 triệu USD (chiếm 3,87% về lượng và chiếm 4,05% kim ngạch).
Trong số 18 thị trường xuất khẩu gạo của tháng 1/2011 có thị trường Pháp là thị trường vừa mới quay trở lại sau 3 tháng liên tục không nhập gạo của Việt Nam và thị trường Tiểu vương quốc Ả rập trong tháng 12/2010 không nhập khẩu gạo Việt Nam và sang tháng 1/2011 lại tiếp tục tham gia vào danh sách thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam; 16 thị trường còn lại chỉ có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 12/2010, trong đó dẫn đầu là kim ngạch xuất khẩu sang Singapore tăng 76,19%, đạt 11,44 triệu USD, tiếp đến xuất khẩu sang Malaysia tăng 25,1%, đạt 22,66 triệu USD; Nam Phi tăng 18,66%, đạt 0,92 triệu USD và Cu Ba tăng 9,03%, đạt 27,9 triệu USD. Ngược lại, các thị trường giảm mạnh trên 70% về kim ngạch so với tháng 12/2010 như: Philippines giảm 93,74%, chỉ đạt 0,16 triệu USD; Ucraina giảm 87,95%, đạt 0,03 triệu USD; Nga giảm 87,56%, đạt 0,36 triệu USD; Trung Quốc giảm 77,67%, đạt 1,68 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường trong tháng 1/2011 đa số tăng trưởng dương so với tháng 1/2010, trong đó đáng chú ý nhất là xuất sang Indonesia với mức tăng trưởng cực mạnh tới 7.243% về kim ngạch; sau đó là 3 thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% về kimngạch so với cùng tháng năm 2010 như: Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất, Italia và Hồng Kông với mức tăng lần lượt là: 694%, 212,27% và 141,1%. Tuy nhiên, một số thị trường giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010 như: Philippines (-99,86%); Ucraina (-97,43%); Nga (-87,75%) và Đài Loan (-79,37%).
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 1 năm 2011
Thị trường
|
T1/2011
|
T1/2010
|
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T12/2010
|
%tăng, giảm KN T1/2011 so với T1/2011
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng cộng
|
540.999
|
282.081.680
|
380.688
|
204.963.159
|
+8,56
|
+37,63
|
Indonesia
|
202.625
|
105.591.425
|
2.150
|
1.438.050
|
-22,76
|
+7.242,68
|
Cu Ba
|
47.750
|
27.904.145
|
52.500
|
26.623.458
|
+9,03
|
+4,81
|
Malaysia
|
47.700
|
22.657.500
|
48.582
|
23.826.520
|
+25,10
|
-4,91
|
Singapore
|
20.940
|
11.437.018
|
11.594
|
6.187.302
|
+76,19
|
+84,85
|
Hồng Kông
|
6.285
|
4.171.703
|
3.033
|
1.730.436
|
-34,06
|
+141,08
|
Đông Timo
|
7.630
|
3.769.220
|
0
|
0
|
-40,87
|
*
|
Trung Quốc
|
2.385
|
1.681.195
|
0
|
0
|
-77,67
|
*
|
Đài Loan
|
1.708
|
1.102.664
|
10.385
|
5.344.598
|
-65,06
|
-79,37
|
Nam Phi
|
1.775
|
918.425
|
0
|
0
|
+18,66
|
*
|
Brunei
|
850
|
539.500
|
0
|
0
|
-63,57
|
*
|
Australia
|
563
|
367.618
|
389
|
256.699
|
-30,58
|
+43,21
|
Nga
|
700
|
357.396
|
5.671
|
2.917.697
|
-87,56
|
-87,75
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
242
|
166.725
|
21
|
21.000
|
*
|
+693,93
|
Philippines
|
260
|
163.020
|
209.728
|
117.803.513
|
-93,74
|
-99,86
|
Pháp
|
167
|
115.558
|
243
|
92.287
|
*
|
+25,22
|
Italia
|
125
|
84.750
|
46
|
27.140
|
-41,80
|
+212,27
|
Tây Ban Nha
|
70
|
49.420
|
0
|
0
|
-36,23
|
*
|
Ucraina
|
50
|
25.150
|
1.890
|
980.443
|
-87,95
|
-97,43
|
(vinanet)