(VINANET) Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2014, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đạt giá trị 20,95 tỷ USD, chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 16,73% so với năm 2013. Các thị trường trọng điểm của ngành đều có sức tăng trưởng tốt. Dự kiến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 28,36 tỷ USD.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của dệt may Việt Nam khi đạt kim ngạch 9,82 tỷ USD, tăng 14,03% so với năm 2013. Các chủng loại hàng như: Cat 693 (áo kiểu phụ nữ, dệt kim, chất liệu xơ nhân tạo); Cat 348 (quần âu phụ nữ/bé gái, chất liệu bông); Cat 635 (áo khoác phụ nữ/bé gái, chất liệu xơ sợi nhân tạo… là những mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường này với tốc độ tăng trưởng lần lượt 9,43%, 4,73% và 19,1%. Năm 2014, thị phần của dệt may Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ chiếm 9,31%, tăng khá so với mức 8,28% năm 2013.
Xuất khẩu sang thị trường EU cũng tăng 17% so với năm 2013, đạt 3,4 tỷ USD. Áo jacket, quần nam nữ, áo suit nam, nữ… là những mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
Năm 2014, xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật đạt 2,62 tỷ USD, tăng 10,12%. Xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 27,53%, với 2,09 tỷ USD.
Nhìn chung, trong năm 2014 xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường đều đạt được mức tăng trưởng kim ngạch so với năm 2013; trong đó thị trường đáng chú ý nhất là Senegal mặc dù chỉ đạt 14,13 triệu USD, nhưng so với năm trước đó thì tăng rất mạnh tới 5.543%. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Chi Lê (+227%), Ba Lan (+58,18%), Hà Lan (+53,54%), U.A.E (48,44%), Philippines (+46,89%).
Tập đoàn Dệt may Việt Nam đưa ra dự báo, tình hình xuất khẩu của ngành năm 2015 vẫn tương đối thuận lợi. Năm 2015, ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu sang Hoa Kỳ khoảng 11,014 tỷ USD; EU 4 tỷ USD; Nhật Bản 2,916 tỷ USD và thị trường Hàn Quốc 3,026 tỷ USD.
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho rằng thị trường là vấn đề sống còn với ngành dệt may, những năm tới, dệt may còn phải phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Do vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, phát triển nguồn cung nguyên phụ liệu… nhằm đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ từ các hiệp định thương mại tự do, mở rộng thị trường.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may năm 2014. ĐVT:USD
Thị trường
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2014 so với năm 2013(%)
|
Tổng kim ngạch
|
20.948.909.338
|
17.946.691.155
|
+16,73
|
Hoa Kỳ
|
9.819.813.966
|
8.611.612.086
|
+14,03
|
Nhật Bản
|
2.623.669.574
|
2.382.583.772
|
+10,12
|
Hàn Quốc
|
2.092.300.622
|
1.640.697.940
|
+27,53
|
Đức
|
764.402.808
|
652.296.671
|
+17,19
|
Tây Ban Nha
|
698.518.115
|
534.518.170
|
+30,68
|
Anh
|
594.851.929
|
471.397.863
|
+26,19
|
Canada
|
492.514.894
|
391.183.374
|
+25,90
|
Trung Quốc
|
466.225.710
|
355.365.901
|
+31,20
|
Hà Lan
|
389.924.076
|
253.952.437
|
+53,54
|
Đài Loan
|
215.077.682
|
201.370.954
|
+6,81
|
Bỉ
|
196.689.229
|
158.459.554
|
+24,13
|
Italia
|
194.178.199
|
151.266.949
|
+28,37
|
Hồng Kông
|
179.906.491
|
135.525.291
|
+32,75
|
Pháp
|
177.794.446
|
178.741.400
|
-0,53
|
Campuchia
|
144.183.872
|
140.507.742
|
+2,62
|
Nga
|
136.783.729
|
133.971.717
|
+2,10
|
Australia
|
132.262.015
|
90.347.679
|
+46,39
|
Tiểu VQ Arập TN
|
124.175.343
|
83.653.245
|
+48,44
|
Mehico
|
106.579.066
|
86.693.446
|
+22,94
|
Chi Lê
|
101.774.905
|
31.079.566
|
+227,47
|
Đan Mạch
|
89.667.353
|
91.356.864
|
-1,85
|
Indonesia
|
86.337.430
|
88.788.462
|
-2,76
|
Thụy Điển
|
77.432.853
|
72.662.407
|
+6,57
|
Braxin
|
69.589.978
|
54.040.475
|
+28,77
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
66.743.198
|
63.860.867
|
+4,51
|
Malaysia
|
61.659.588
|
51.523.841
|
+19,67
|
Ả Râp Xê Út
|
53.933.824
|
59.721.610
|
-9,69
|
Ba Lan
|
52.017.940
|
32.885.288
|
+58,18
|
Singapore
|
50.500.730
|
41.323.509
|
+22,21
|
Philippines
|
45.989.478
|
31.309.473
|
+46,89
|
Thái Lan
|
42.316.152
|
45.785.482
|
-7,58
|
Bangladesh
|
27.929.552
|
21.701.755
|
+28,70
|
Nauy
|
21.408.817
|
21.824.780
|
1,91
|
Nam Phi
|
21.117.913
|
18.142.104
|
+16,40
|
Panama
|
21.096.740
|
34.904.493
|
-39,56
|
Ấn Độ
|
19.494.881
|
20.689.348
|
-5,77
|
Bờ biển Ngà
|
17.850.953
|
-
|
*
|
New Zealand
|
17.292.910
|
12.963.987
|
+33,39
|
Áo
|
17.118.511
|
27.110.950
|
-36,86
|
Nigieria
|
15.874.013
|
19.684.312
|
-19,36
|
Phần Lan
|
15.605.528
|
12.181.691
|
+28,11
|
Séc
|
15.149.007
|
27.258.511
|
-44,42
|
Achentina
|
15.087.237
|
17.568.271
|
-14,12
|
Israel
|
14.256.576
|
15.566.961
|
-8,42
|
Senegal
|
14.133.221
|
250.456
|
+5543,00
|
Thụy Sỹ
|
13.456.851
|
13.568.143
|
-0,82
|
Myanma
|
13.141.684
|
13.173.117
|
-0,24
|
Angola
|
12.289.719
|
17.212.613
|
-28,60
|
Lào
|
10.164.858
|
7.699.558
|
+32,02
|
Hungary
|
6.892.804
|
9.012.431
|
-23,52
|
Hy Lạp
|
6.550.329
|
8.156.249
|
-19,69
|
Ucraina
|
6.398.380
|
12.116.209
|
-47,19
|
Ai cập
|
5.252.820
|
5.232.098
|
+0,40
|
Slovakia
|
4.614.866
|
12.573.535
|
-63,30
|
Gana
|
622.405
|
3.290.074
|
-81,08
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet