(VINANET) Xuất khẩu rau quả trong 5 năm qua đã tăng trưởng khá cao, trung bình 26,5%/năm, từ 439 triệu USD năm 2009 lên gần 1,1 tỷ USD năm 2013. Bốn tháng đầu năm 2015 kim ngạch đạt trên 507 triệu USD, tăng 28,44% so với cùng kỳ năm trước.

Trái cây và rau củ quả của Việt Nam đã được xuất khẩu đến hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, 10 thị trường xuất khẩu lớn bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Hà Lan, Thái Lan và Singapore.

Trong đó, Trung Quốc là thị trường chủ đạo của rau quả xuất khẩu Việt Nam, chiếm tới 33,79% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước, đạt mức 171,33 triệu USD, tăng 36,69% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sau Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD như: Nhật Bản 22,08 triệu USD, Hàn Quốc 21,68 triệu USD, Hoa Kỳ 17,87 triệu USD, Thái Lan 13,49 triệu USD, Malaysia 12,43 triệu USD, Hà Lan 10,97 triệu USD.

Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở một số thị trường như: Hồng Kông (+214,68%), Cô Oét (+65,86%), Hàn Quốc (+49,98%), Trung Quốc (+36,69%). Ngược lại, giảm mạnh ở thị trường Indonesia, Ucraina, Italia 72,6%, 55,33% và 37,82%.

Trong số các mặt hàng rau củ quả và trái cây xuất khẩu sang Trung Quốc, thì riêng thanh long chiếm tới 58,8%. Sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ thanh long và giá xuất khẩu đã đẩy kim ngạch xuất khẩu thanh long sang thị trường này tăng.

Thời gian gần đây, Trung Quốc đã thắt chặt kiểm soát chất lượng, kiểm tra và kiểm dịch đối với các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng như thực phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.

Cùng với việc kiểm tra trên, các tiêu chuẩn thương mại quốc tế cũng đã được tăng cường. Dưới áp lực của các cơ quan trung ương, chính quyền địa phương ở các khu vực biên giới cũng tăng cường quản lý một cách chặt chẽ và nhiều tiêu chuẩn tại các cửa khẩu Việt Nam-Trung Quốc như đường bộ, nơi tập trung các sản phẩm nông sản nhập khẩu từ Việt Nam.

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu rau củ quả và trái cây sang Trung Quốc được thực hiện chủ yếu thông qua các kênh không chính thức, và các đối tác Trung Quốc thường có chính sách thương mại cửa khẩu địa phương cùng với kinh doanh không ổn định, đã đưa đến xuất khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro bất thường.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK rau quả 4 tháng năm 2015. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
4T/2015
 
4T/2014
+/- (%) 4T/2015 so cùng kỳ
Tổng kim ngạch
       507.002.513
       394.741.716
+28,44
Trung Quốc
        171.330.963
        125.338.462
+36,69
Nhật Bản
          22.081.591
          21.574.740
+2,35
Hàn Quốc
          21.682.488
          14.456.885
+49,98
Hoa Kỳ
          17.866.454
          18.951.656
-5,73
Thái Lan
          13.487.343
          12.557.795
+7,40
Malaysia
          12.427.900
          10.899.186
+14,03
Hà Lan
          10.972.604
          11.662.573
-5,92
Đài Loan
            9.737.528
            8.961.410
+8,66
Singapore
            8.302.167
            8.959.930
-7,34
Nga
            8.019.856
          11.327.519
-29,20
Hồng Kông
            7.724.106
            2.457.683
+214,28
Canada
            5.888.796
            5.419.501
+8,66
Australia
            5.689.718
            5.968.052
-4,66
Đức
            4.596.987
            3.554.554
+29,33
Pháp
            3.204.506
            3.478.076
-7,87
U.A.E
            3.095.912
            4.206.336
-26,40
Lào
            2.648.615
            3.069.566
-13,71
Anh
            2.155.956
            1.653.943
+30,35
Indonesia
            1.918.175

            7.000.416

-72,60
Cô Oét
            1.899.967
            1.145.502
+65,86
Campuchia
               877.708
               946.312
-7,25
Italia
               510.059
               820.351
-37,82
Ucraina
               197.704
               442.621
-55,33
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet