Trong 4 tháng 2015,xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đài Loan đều giảm kim ngạch ở hầu hết các chủng loại mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 35%.
(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ tính hết tháng 4/2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan giảm so với cùng kỳ năm trước, giảm 12,51%, với 665,2 triệu USD.
Là mặt hàng chiếm thị phần lớn xuất sang Đài Loan, chiếm 10,2% tổng kim ngạch, nhưng tốc độ xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Đài Loan trong thời gian này lại giảm nhẹ, giảm 5,35% tương đương với 68,4 triệu USD.
Đứng thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy chỉ đạt 63,9 triệu USD, nhưng lại tăng 62,11% so với 4 tháng năm 2014.
Nhìn chung, trong 4 tháng 2015,xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đài Loan đều giảm kim ngạch ở hầu hết các chủng loại mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 35%, trong đó xuất khẩu gạo là có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,1 triệu USD, nhưng lai có mức tăng trên 400% (421,17%) so với cùng kỳ năm 2014.
Tính riêng tháng 4/2015, Việt Nam đã xuất khẩu sang Đài Loan 2,9 nghìn tấn, trị giá 1,6 triệu USD, giảm so với tháng 3/2015, giảm 30,9% về lượng và 20% về trị giá.
Trong tháng 4/2015, Đài Loan chủ yếu nhập gạo nếp 5% từ Việt Nam, với đơn giá trung bình là 551,25 USD/tấn, FOB.
Giá gạo xuất khẩu sang thị trường Đài Loan trong tháng 4/2015
(Giá chỉ mang tính chất tham khảo)
Chủng loại
|
Đơn giá (USD/Tấn)
|
Cảng, cửa khẩu
|
PTTT
|
Gạo nếp Việt Nam 5% tấm, 30kgs/bag.
|
605
|
GREEN PORT (HP)
|
FOB
|
Gạo nếp Việt Nam 5% tấm, 30kgs/bag.
|
605
|
GREEN PORT (HP)
|
FOB
|
Gạo nếp Việt Nam, 30kgs/bag.
|
505
|
Tân cảng Hải Phòng
|
FOB
|
Gạo Nếp hạt to, 5% tấm đóng bao 30kg
|
490
|
Cảng Cát Lái (HCM)
|
FOB
|
Ngoài ra, một số mặt hàng tiềm năng xuất khẩu sang Đài Loan trong 4 tháng 2105 đều có tốc độ tăng trưởng trên 100% đó là: chất dẻo nguyên liệu tăng 241,92%; máy ảnh máy quay phim và linh kiện tăng 323,27%; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 157,59% và quặng và khoáng sản khác tăng 110,35%.
Bên cạnh những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương, thì xuất khẩu phân bón sang Đài Loan trong thời giani này lại giảm mạnh, giảm 75,60%, với kim ngạch chỉ với 302,5 nghìn USD; đá quý và kim loại quý giảm 39,98%, 203 nghìn USD và điện thoại các loại và linh kiện giảm 67,42%, kim ngạch 54,9 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ TOP 10 mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Đài Loan 4 tháng 2015 – ĐVT: USD
STT
|
Mặt hàng
|
KNXK 4T/2015
|
KNXK 4T/2014
|
+/ - (%)
|
|
Tổng cộng
|
665.269.827
|
760.365.618
|
-12,51
|
1
|
Hàng dệt, may
|
68.440.589
|
72.310.942
|
-5,35
|
2
|
Máy vi tính, sản phẩm đện tử và linh kiện
|
63.959.659
|
39.455.475
|
62,11
|
3
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
54.956.332
|
168.676.138
|
-67,42
|
4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
40.363.570
|
42.209.287
|
-4,37
|
5
|
Hàng thủy sản
|
33.913.399
|
35.520.669
|
-4,52
|
6
|
Giày dép các loại
|
31.647.628
|
31.662.812
|
-0,05
|
7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
27.527.862
|
30.252.624
|
-9,01
|
8
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
23.983.087
|
24.093.343
|
-0,46
|
9
|
Sản phẩm gốm sứ
|
20.328.685
|
20.780.305
|
-2,17
|
10
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
16.756.854
|
23.995.628
|
-30,17
|