VINANET- Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu chè của cả nước đạt 39.690 tấn, trị giá 55.862.730 USD, tăng 22,1% về lượng và tăng 19,57% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của Việt Nam, với lượng nhập 5.217 tấn, trị giá 9.122.523 USD, tăng 5,44% về lượng và tăng 11,52% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đài Loan là thị trường lớn thứ 2, với lượng nhập 5.500 tấn, trị giá 7.279.192 USD, tăng 17,8% về lượng và tăng 22% về trị giá. Đứng thứ 3 là thị trường Nga, giảm 13,91% về lượng và 16,16% về trị giá, nhập về 4.505 tấn chè, trị giá 6.564.845 USD. 

Từ đầu năm đến hết tháng 4, xuất khẩu chè Việt Nam sang Trung Quốc khá ổn định,  tăng 92,76%, thu về 5.413.035 USD. Một số thị trường khác có mức tăng trưởng khá cao. Xuất khẩu chè sang Indonêsia, tăng 176,98% về lượng và tăng 104,14% về trị giá, tương đương 5.728 tấn, trị giá 4.861.532 USD; xuất sang Arập xếut tăng 103,56% về lượng và 131,2% về trị giá; đáng chú ý, xuất khẩu chè sang Philippin mặc dù là thị trường xuất khẩu nhỏ, nhưng 4 tháng đầu năm nay đã tăng rất mạnh, tăng 326,15% về lượng và 324,62% về trị giá.

Thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2012

Thị trường
ĐVT
 
4T/2011
4T/2012

%tăng, giảm 4T/2012 so với 4T/2011

Thị trường
 
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng (%)
Trị giá (%)
Tổng
Tấn
32.531
46.718.603
39.690
55.862.730
22.01
19.57
Pakistan
Tấn
4.948
8.180.414
5.217
9.122.523
5.44
11.52
Đài Loan
Tấn
4.669
5.966.351
5.500
7.279.192
17.8
22
Nga
Tấn
5.233
7.830.080
4.505
6.564.845
-13.91
-16.16
Trung Quốc
Tấn
2.308
2.808.235
4.272
5.413.035
85.1
92.76
Indonêsia
Tấn
2.068
2.381.443
5.728
4.861.532
176.98
104.14
Hoa Kỳ
Tấn
1.253
1.335.485
1.713
1.972.737
36.71
47.72
Arập xêút
Tấn
337
697.839
686
1.613.376
103.56
131.2
Ba Lan
Tấn
820
804.297
1140
1.199.248
39.02
49.11
Tiểu VQ Arập TN
Tấn
308
500.792
595
1.182.682
93.18
136.16
Đức
Tấn
816
1.160.412
656
1.050.358
-19.61
-9.48
Philippin
Tấn
65
171.476
277
728.113
326.15
324.62
Ấn Độ
Tấn
201
332.408
131
234.648
-34.83
-29.41
 

Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, dự kiến đến năm 2020 sản lượng chè toàn ngành đạt 250.000 tấn (tăng 43%). Trong đó xuất khẩu đạt 182.000 tấn (chiếm 73% tổng sản lượng) với tỷ trọng: chè xanh và chè đặc sản 60.000 tấn; chè đen OTD 73.000 tấn và chè CTC 49.000 tấn. Đơn giá xuất khẩu bình quân đến năm 2020 đạt 1,99USD/kg.

Để thực hiện mục tiêu trên, Hiệp hội Chè Việt Nam đã đưa ra một số giải pháp như: nhanh chóng xác định các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao để đưa vào ứng dụng. Lựa chọn hình thức nhân giống cho từng loại chè thành phẩm: chè xanh, chè orthodox, chè CTC... 100% diện tích trồng mới và trồng dặm đều bằng giống mới có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với thổ nhưỡng của từng vùng. Thay thế dần các diện tích chè giống cũ, lâu năm, năng suất thấp và diện tích mất khoảng bằng các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Cải tiến kỹ thuật trồng mới theo hướng giảm và tối ưu hóa số lượng cây trồng cho phù hợp với từng giống chè. Áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế trong chè. Phải có vùng nguyên liệu chủ động, không ảnh hưởng đến việc tranh chấp nguyên liệu của các nhà máy hiện có. Nhà xưởng máy móc thiết bị đầu tư phải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, đủ điều kiện chế biến ra sản phẩm chè có chất lượng cao. Đầu tư mở rộng và xây dựng mới các dây chuyền sản xuất chè CTC, phấn đấu đến năm 2020 sản lượng chè CTC xuất khẩu đạt 49.000 tấn. Cải tiến và nâng cấp các nhà máy chè đen OTD hiện có để đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất chè xuất khẩu và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị trường.

 

Nguồn: Vinanet