(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2015, Việt Nam đã thu về từ thị trường Campuchia 807,7 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2014, tốc độ xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia lại giảm nhẹ, giảm 6,45%.
Campuchia chủ yếu nhập từ Việt Nam các mặt hàng như sắt thép, xăng dầu, dệt may, nguyên phụ liệu dệt may, thức ăn gia súc…. trong đó chủ yếu là nhập hàng sắt thép với 141,9 triệu USD, chiếm 17,5% tổng kim ngạch, giảm 5,02% so với cùng kỳ, đứng thứ hai là xăng dầu, giảm 36,52%, tương đương với 135,5 triệu USD – đây cũng là một trong những nhân làm tốc độ xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia giảm.
Đối với nhóm hàng công nghiệp nhẹ, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này có tốc độ tăng trưởng dương như: dệt may tăng 51,07%, đạt 65,3 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 47,04% đạt 49,2 triệu USD; xơ sợi dệt các loại tăng 48,81%, đạt 6,9 triệu USD.
Đối với hàng thúy sản, 4 tháng 2015, Việt Nam đã xuất khẩu 5,1 triệu USD hàng thủy sản sang Campuchia, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.Trong tháng 4, chủng loại cá đổng được xuất khẩu mạnh sang Campuchia, theo các thương lái ở huyện Châu Thành cho biết, hơn hai năm nay thị trường nước bạn Campuchia đã bắt đầu tiêu thụ mạnh lượng thủy sản của ĐBSCL, nên bình quân mỗi ngày xe tải 15 tấn chạy thu mua các loại cá nuôi trong ao của nông dân mang đến cửa khẩu bán lại cho thương lái Campuchia. Mỗi ngày xuất bán 5 - 9 tấn cá (tùy vào đơn đặt hàng), giá cá rẻ nhất là cá rô 35.000 đ/kg và loại cá cao nhất cá điêu hồng giá 55.000 đồng/kg… Giá bán cho thương lái Campuchia cao hơn so với bán trong nước từ 2.000 - 4.000 đồng/kg…
Nhìn chung, 4 tháng 2015, xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia đều giảm tốc độ ở hầu hết các chủng loại mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 32,1%, trong đó xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng mạnh nhất, tăng 84,25%, tuy kim ngạch chỉ đạt 3 triệu USD.
Ngược lại xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện giảm mạnh nhất, giảm tới 99,42%, kim ngạch 69,8 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ TOP 10 mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Campuchia 4 tháng 2015 – ĐVT: USD
TT
|
Mặt hàng
|
KNXK 4T/2015
|
KNXK 4T/2014
|
+/- (%)
|
|
Tổng cộng
|
807.709.623
|
863.357.684
|
-6,45
|
1
|
Sắt thép các loại
|
141.969.880
|
149.473.096
|
-5,02
|
2
|
Xăng dầu các loại
|
135.556.836
|
213.540.170
|
-36,52
|
3
|
Hàng dệt, may
|
65.351.679
|
43.259.678
|
51,07
|
4
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
49.279.299
|
33.514.475
|
47,04
|
5
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
38.652.589
|
29.181.802
|
32,45
|
6
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
32.557.881
|
34.385.164
|
-5,31
|
7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
26.851.681
|
30.741.328
|
-12,65
|
8
|
Phân bón các loại
|
21.585.905
|
38.585.796
|
-44,06
|
9
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
19.175.219
|
18.050.549
|
6,23
|
10
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
17.671.762
|
18.788.814
|
-5,95
|