(VINANET) - Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Indonesia đã tăng từ 2,5 tỷ USD năm 2008 lên tới hơn 4,6 tỷ USD năm 2012, trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia tổng giá trị sản phẩm hơn 2,3 tỷ USD. Tính từ đầu năm 2013 đến hết tháng 5/2013, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 1,8 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia đạt kim ngạch 930,9 triệu USD, tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước.
5 tháng đầu năm 2013, các mặt hàng chính được xuất khẩu sang Indonesia là: điện thoại các loại và linh kiện, tăng 99,72% đạt 200,4 triệu USD; sắt thép các loại tăng 12,65% đạt 134,3 triệu USD; hàng dệt may tăng 25,43% đạt 40,4%; xơ sợi dệt các loại đạt 35,5 triệu USD tăng 19,28% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, thời gian này xuất khẩu mặt hàng xăng dầu sang Indonesia tăng trưởng đột biến, tăng 1256,73%.
Ngược lại, Việt Nam lại nhập khẩu từ Indoensia các mặt hàng như giấy, hàng điện tử, hóa chất… đây là những mặt hàng mà Indonesia đang có thế mạnh.
Việt Nam hiện là quốc gia duy nhất trong khu vực Đông Nam Á mà Indonesia đã ký kết hợp tác toàn diện. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng trưởng tốt, hướng tới mục tiêu 5 tỷ USD hoặc cao hơn trước năm 2015.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến tháng 5.2013, Indonesia đứng thứ 27 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 35 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đầu tư 285,2 triệu USD. Các doanh nghiệp Indonesia đã đầu tư vào Việt Nam ở các ngành như công nghiệp chế biến, chế tạo; dịch vụ lưu trú và ăn uống; y tế và trợ giúp xã hội… Ngược lại, Việt Nam cũng đã có 7 dự án đầu tư tại Indonesia với tổng vốn đầu tư 106,7 triệu USD vào các ngành khai khoáng, dầu khí và truyền thông…
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 5 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK 5T/2013
|
KNXK 5T/2012
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
930.991.171
|
905.696.107
|
2,79
|
đthoại các loại và lkiện
|
200.474.165
|
100.375.957
|
99,72
|
sắt thép các loại
|
134.306.483
|
119.229.856
|
12,65
|
gạo
|
43.457.835
|
147.895.943
|
-70,62
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
42.205.805
|
30.996.584
|
36,16
|
hàng dệt may
|
40.446.159
|
32.246.337
|
25,43
|
xơ, sợi dệt các loại
|
35.512.783
|
29.772.808
|
19,28
|
máy móc, tbị, dụng cụ phụ tùng khác
|
33.812.049
|
29.871.786
|
13,19
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
27.910.951
|
32.049.561
|
-12,91
|
sản phẩm hóa chất
|
27.520.452
|
15.915.024
|
72,92
|
Cà phê
|
22.698.957
|
73.430.080
|
-69,09
|
máy vi tính, sphẩm đtử và lkiện
|
15.072.197
|
11.047.502
|
36,43
|
xăng dầu các loại
|
11.544.503
|
850.905
|
1,256,73
|
rauquả
|
11.335.724
|
18.144.995
|
-37,53
|
giày dép các loại
|
9.392.654
|
8.343.407
|
12,58
|
dây điện và dây cáp điện
|
8.498.060
|
4.221.474
|
101,31
|
cao su
|
7.424.540
|
10.382.360
|
-28,49
|
sản phẩm từ sắt thép
|
7.409.348
|
7.380.806
|
0,39
|
giấy và các sản phảm từ giấy
|
6.974.166
|
5.708.187
|
22,18
|
chè
|
5.673.028
|
6.203.624
|
-8,55
|
sản phẩm gốm, sứ
|
3.540.725
|
4.253.642
|
-16,76
|
sản phẩm từ cao su
|
3.156.930
|
3.012.947
|
4,78
|
than đá
|
2.321.090
|
5.584.323
|
-58,44
|
hóa chất
|
1.474.022
|
1.104.280
|
33,48
|
quặng và khoáng sản
|
1.168.380
|
2.086.384
|
-44,00
|
thủy sản
|
1.158.072
|
3.281.177
|
-64,71
|
hạt tiêu
|
345.560
|
446.100
|
-22,54
|
(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)