Trên sàn London (LME) giá nhôm tăng 0,1% lên 3,508 USD/tấn. Trên sàn giao dịch Thượng Hải giá nhôm giảm 0,5% xuống 22.910 CNY(tương đương 3.598,81 USD)/tấn.
Chính phủ Australia cho biết hôm 20/3, họ đã áp đặt lệnh cấm ngay lập tức đối với xuất khẩu quặng alumin và nhôm bao gồm cả bauxite sang Nga, như một phần của các biện pháp trừng phạt đang diễn ra nhằm vào Moscow.
Việc Australia cấm xuất khẩu alumin sang Nga không chỉ gây sức ép lên tập đoàn nhôm khổng lồ United Co. Rusal International PJSC mà còn đẩy giá kim loại cơ bản tăng vọt, góp phần làm gia tăng lạm phát đang rất nóng.
Nguồn cung nhôm - kim loại được sử dụng trong mọi thứ, từ đồ hộp, máy bay, khung cửa sổ… đã cạn kiệt từ trước khi xảy ra xung đột Nga – Ukraine. Sự gián đoạn thêm nữa càng khiến thị trường hàng hóa rơi vào tình trạng hỗn loạn.
Australia cho biết lệnh cấm sẽ áp dụng đối với "tất cả các chuyến hàng có liên quan" đến Nga. Các nhà sản xuất alumin thường trao đổi hàng hóa với các nhà cung cấp khác ở các địa điểm khác nhau để tiết kiệm chi phí vận chuyển.Nguồn cung không chắc chắn đã đẩy giá nhôm lên mức cao kỷ lục 4.073,50 USD/tấn.
Nga là nước sản xuất nhôm lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc, chiếm 6% tổng cung nhôm toàn cầu – ước tính khoảng 70 triệu tấn trong năm 2022. Cùng với việc xuất khẩu từ Ukraine bị gián đoạn, các nhà máy luyện kim của Nga đang phải đối mặt với sự thiếu hụt đáng kể nguồn cung nguyên liệu nhôm. Điều này diễn ra giữa lúc lượng nhôm dự trữ tại các kho của sàn LME hiện chỉ có 704.850 tấn, giảm sâu so với gần 2 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái.

Giá đồng được giao dịch trên sàn London giảm 0,1% xuống 10,257 USD/tấn, trên sàn Thượng Hải giá đồng giảm 0,3% xuống 72,950 NDT/tấn. Giá nickel trên sàn London giảm 9,5% xuống 28.410 USD/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn). 

Tên loại

Kỳ hạn

Ngày 23/3

Chênh lệch so với giao dịch trước đó

Giá thép

Giao tháng 10/2022

4.853

+8

Giá đồng

Giao tháng 5/2022

73.200

+70

Giá kẽm

Giao tháng 5/2022

25.720

+50

Giá nikel

Giao tháng 4/2022

209.150

+2.730

Giá bạc

Giao tháng 6/2022

5.088

-49

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters