Sáng 10/1 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa VND và USD ở mức 22.425 VND, tăng 9 đồng so với ngày 9/1 – đây là phiên tăng thứ hai liên tiếp. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.094 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.758 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD ổn định. Cụ thể, lúc 8h00 ngân hàng Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giá không đổi so với 10/1.
Tương tự, tại ngân hàng Vietinbank cũng niêm yết giá USD ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với 10/1.
Tại BIDV giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 22.675 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả hai chiều so với cùng thời điểm sáng 10/1.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 09/01/2018

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

22.710

23.068

EUR

Đồng Euro

26.027

27.637

JPY

Yên Nhật

192,17

204,06

GBP

Bảng Anh

29.496

31.321

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.236

23.611

Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2018 đến 10/01/2018 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

27.013,71

2

JPY

Yên Nhật

199,6

3

GBP

Bảng Anh

30.495,45

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.064,65

5

AUD

Đô la Úc

17.522,95

6

CAD

Đô la Canada

17.912,54

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.743,76

8

NOK

Curon Nauy

2.759,1

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.629,52

10

RUB

Rúp Nga

389,49

11

NZD

Đô la Newzealand

15.903,07

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.866,12

13

SGD

Đô la Singapore

16.868,69

14

MYR

Ringít Malaysia

5.574,77

15

THB

Bath Thái

691,51

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,66

17

INR

Rupee Ấn độ

352,97

18

TWD

Đô la Đài Loan

758,13

19

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.444,86

20

KHR

Riêl Cămpuchia

5,55

21

LAK

Kíp Lào

2,7

22

MOP

Pataca Macao

2.795,38

23

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

5.938,25

24

KRW

Won Hàn Quốc

21,07

25

BRL

Rin Brazin

6.875,23

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

6.491,94

Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.705 đồng/USD và bán ra ở mức 22.720 đồng/USD, tăng nhẹ 5 đồng chiều bán so với chiều ngày 9/1.
Tỷ giá USD thị trường tự do


Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 10/1 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,52 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1921 USD; 112,65 yen đổi 1 USD và 1,3514 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tăng nhanh so với các đồng tiền chủ chốt khác nhưng giảm so với yen Nhật.
Tỷ giá USD/yen giảm khoảng 0,4% sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật (BOJ) giảm quy mô mua trái phiếu chính phủ dài hạn bớt 5% trong lần giao dịch gần nhất. Đây là một động thái khá bất ngờ so với định hướng tiếp tục duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ của Nhật và nó khiến đồng yen tăng giá.
Trước đó, lần cắt giảm khối lượng mua trái phiếu gần nhất là từ năm 2016. Đây được xem như là một tín hiệu cho thấy các nhà tạo lập chính sách của Nhật có thể tính tới việc hạn chế chính sách tiền tệ siêu nới lỏng đã kéo trong nhiều năm.
Mặc dù giảm so với yen Nhật nhưng đồng USD vẫn tiếp tục tăng so với các đồng tiền khác do giới đầu tư kỳ vọng vào kế hoạch tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed).
Với các số liệu kinh tế khá tích cực, nhiều dự báo cho rằng Fed sẽ tăng lãi suất tối thiểu 3 lần, thậm chí 4 lần trong năm nay và phiên họp quan trọng vào tháng 3 của Fed không còn xa.

Nguồn: VITIC/sbv.gov.vn, VietnamNet

Nguồn: Vinanet