Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.178 VND/USD (tăng 2 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.823 VND/USD (tăng 2 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.450 đồng/USD và bán ra 23.550 đồng/USD, giá mua giảm 130 đồng và giá bán giảm 80 đồng so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 6/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.940

22.970

23.150

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.960(-10)

22.980(-10)

23.140(-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.980

22.980

23.140

SeABank (SeABank)

22.970

22.970

23.250

Techcombank (Techcombank)

22.955(+3)

22.975(+3)

23.155(+3)

VPBank (VPBank)

22.950

22.970

23.150

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.951(+3)

22.961(+3)

23.161(+3)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.940

22.960

23.150

SaiGon (SCB)

23.110

23.110

23.260

Sacombank (Sacombank)

22.963

22.980(-23)

23.145

Vietinbank (Vietinbank)

22.953(-2)

22.963(-2)

23.163(-2)

BIDV (BIDV)

22.965(+5)

22.965(+5)

23.165(+5)

Agribank (Agribank)

22.970

22.980

23.140

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.980

22.980

23.160

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 11 ngoại tệ tăng giá, 5 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 13 ngoại tệ tăng giá và 13 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 6/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Mỹ

USD

22.970,50 (-0,07)

22.981,71 (-1,71)

23.166,36 (-0,07)

Đô la Úc

AUD

17.469,29 (+34,94)

17.591,99 (+35,18)

18.070,08 (+33,33)

Đô la Canada

CAD

18.385,86 (+25,53)

18.521,21 (+25,83)

18.963,15 (+26,65)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.590,64 (+8,23)

24.968,74 (+12,64)

25.384,72 (+8,55)

Euro

EUR

27.261,89 (-16,64)

27.379,40 (-18,82)

28.095,88 (-15,11)

Bảng Anh

GBP

31.402,35 (+9,48)

31.619,58 (+9,37)

32.300,28 (+9,30)

Yên Nhật

JPY

207,34 (+0,03)

208,77 (+0,04)

214,77 (+0,11)

Đô la Singapore

SGD

16.944,06 (-0,65)

17.053,92 (-0,66)

17.473,28 (-0,54)

Bạc Thái

THB

695,08 (+0,23)

720,73 (+0,10)

766,30 (-0,08)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,59

Riêl Campuchia

KHR

0

5,67

5,73

Đô la Hồng Kông

HKD

2.777,83 (-0,46)

2.895,45 (-0,27)

3.039,14 (-0,25)

Ðô la New Zealand

NZD

16.342,50 (+85,75)

14.725,54 (+80,60)

16.722,57 (+85,14)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.573,34 (-1,49)

2.795,35 (-1,91)

Nhân Dân Tệ

CNY

2.999,22 (-0,76)

3.365,24 (-2,65)

3.541,11 (-2,65)

Won Hàn Quốc

KRW

18,62

19,71 (+0,08)

22,26 (-0,10)

Krone Na Uy

NOK

0

2.658,17 (-6,92)

2.816,64 (-8,61)

Đô la Đài Loan

TWD

746,96 (+0,59)

804

873,51 (+0,34)

Peso Philippin

PHP

0

473,50

498

Ringit Malaysia

MYR

5.247,06 (+3,69)

5.481,43 (-0,79)

5.732,68 (+0,43)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.662,03 (-2,79)

3.832,87 (-2,85)

Rupee Ấn Độ

INR

0

310,36 (-0,15)

322,47 (-0,16)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.399,84 (-58,54)

79.397,99 (-60,81)

Rúp Nga

RUB

0

290,07 (-0,21)

364,10 (+0,11)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.134,07 (-1,35)

6.374,79 (-1,40)

 

XAU

5.537.000 (+5.000)

5.525.000 (+5.000)

5.573.000 (+5.000)

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.065

1.108 (+1)

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.356 (+1)

1.410 (+1)

Tỷ giá USD thế giới tăng

USD Index tăng 0,01% lên 91,260 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,01 lên 1,2006. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,06% lên 1,3912. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,08% lên 109,27.
Theo Reuters, tỷ giá USD đạt mức cao nhất trong hơn hai tuần khi xuất hiện những tin tức về khả năng nâng lãi suất tại Mỹ và động thái bán tháo cổ phiếu công nghệ làm suy yếu tâm lý đầu tư rủi ro.
Sự phục hồi của đồng bạc xanh một phần được khơi mào bởi những bình luận từ Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen rằng việc tăng lãi suất có thể cần thiết để ngăn chặn nền kinh tế phát triển quá nhanh. Trong bối cảnh đó, các cổ phiếu công nghệ vốn hóa lớn chứng kiến khoản thua lỗ nặng chỉ sau một đêm, kéo chỉ số Nasdaq giảm 1,88%.
Valentin Marinov, Giám đốc bộ phận nghiên cứu FX tại Credit Agricole, cho biết nhận định của bà Yellen đã chứng tỏ đang có một cuộc tranh luận diễn ra giữa các quan chức Mỹ về sự cần thiết phải hạn chế chính sách kích thích tiền tệ quá mạnh mẽ từ Cục dự trữ Liên bang (Fed).
Cho đến nay, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã lập luận rằng thị trường lao động vẫn ở mức thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu cần thiết để bắt đầu đề cập đến việc giảm bớt chương trình mua tài sản của cơ quan này.
Hiện tại, thị trường đang chờ đợi báo cáo bảng lương của Mỹ vào ngày 7/5. Dự báo dữ liệu việc làm sẽ có mức tăng 978.000, thậm chí ước tính có thể lên tới 2,1 triệu. Ngoài ra, các nhà giao dịch cũng đang chú trọng vào chỉ số PMI ngành dịch vụ của Mỹ trong tháng 4.
Francesco Pesole, Chiến lược gia FX tại ING, nhận định các đợt phát hành dữ liệu có thể thúc đẩy nghi ngờ về khả năng Fed tiếp tục duy trì quan điểm ôn hòa của mình, do đó đồng USD sẽ nhận được sự hỗ trợ.
Sự phục hồi của đồng bạc xanh đã gây áp lực lên đồng euro, khiến đồng tiền chung châu Âu giảm xuống dưới mốc 1,20 USD vào thứ Tư (5/5), chạm mức thấp nhất trong hơn hai tuần.
Trong khi đó, lượng giao dịch bị hạn chế ở thị trường châu Á do Nhật Bản và Trung Quốc đang trong kỳ nghỉ lễ, nhưng đồng đô la New Zealand vẫn tăng vọt hơn 0,5% lên 0,7192 USD nhờ dữ liệu việc làm mạnh hơn dự kiến của quốc gia này. Đồng đô la Úc cũng tăng 0,3% so với đồng bạc xanh lên mức 0,7736 USD.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh đã mạnh lên so với USD một ngày trước cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Anh, sự kiện mà nhiều nhà đầu tư dự kiến sẽ được thấy thông báo cắt giảm chương trình mua trái phiếu của cơ quan này.

Nguồn: VITIC