Đáng chú ý là trong năm 2017 xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2016; trong đó tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng như: xuất sang Mỹ tăng 7,3%, đạt 12,28 tỷ USD, chiếm 47,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Xuất sang Nhật Bản tăng 7,3%, đạt 3,11 tỷ USD, chiếm 11,9%; sang Hàn Quốc tăng 15,8%, đạt 2,64 tỷ USD, chiếm 10,2%; sang Trung Quốc tăng 34%, đạt 1,1 tỷ USD, chiếm 4,2%.

Hàng dệt may xuất sang thị trường các nước EU nói chung cũng tăng 6,4%, đạt 3,73 tỷ USD, chiếm 14,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước

Ngoài những thị trường chủ lực trên, thì xuất khẩu dệt may còn tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Bò biển Ngà tăng gấp 12 lần về kim ngạch so với năm 2016, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,17 triệu USD; Hungari tăng 125,8%, đạt 2,07 triệu USD; Angola tăng 139%, đạt 15,95 triệu USD; Ghana tăng 76%, đạt 8,42 triệu USD; Ấn Độ tăng 70,6%, đạt 56,78 triệu USD.

Mặc dù xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tăng trưởng tốt, nhưng các nguyên phụ liệu đầu vào của dệt may vẫn phải nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và phần giá trị gia tăng Việt Nam hưởng không được bao nhiêu.

Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc về Việt Nam trong năm 2017 tăng 8,4% về kim ngạch so với năm 2016, đạt gần 11,37 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 12/2017 nhập khẩu trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 6% so với tháng 11/2017.

Trong số 20 thị trường chủ yếu cung cấp vải may mặc nhập khẩu cho Việt Nam thì nhiều nhất là từ các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản.

Ngoài ra, các nguyên phụ liệu dệt may khác cũng nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc...

Những thông tin trên cho thấy dệt may Việt Nam vẫn chưa thoát kiếp gia công và hệ quả là phần giá trị gia tăng Việt Nam nhận được không được bao nhiêu. Vì vậy, Việt Nam cần phải xây dựng được ngành công nghiệp phụ trợ trong nước sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.

Xuất khẩu hàng dệt may năm 2017

 ĐTV: USD

Thị trường XK

T12/2017

T12/2017 so với T11/2017 (%)

Năm 2017

% so sánh năm 2017 so với năm 2016

Tổng kim ngạch XK

2.478.300.453

14,36

26.038.446.767

9,29

Mỹ

1.142.026.287

20,2

12.280.233.881

7,32

Nhật Bản

308.813.570

6,49

3.110.437.804

7,28

Hàn Quốc

200.700.974

-4,87

2.643.748.809

15,81

Trung Quốc

120.216.315

12,86

1.104.143.985

34,06

Đức

82.126.275

28,21

737.337.301

1,58

Anh

68.567.657

27,33

709.457.275

-0,61

Hà Lan

68.806.482

19,42

601.512.869

11,83

Canada

61.799.789

30,19

556.304.723

7,74

Pháp

49.175.788

5,09

526.568.044

20,81

Tây Ban Nha

48.952.537

20,81

449.555.053

1,73

Campuchia

35.053.717

5,7

347.766.132

42,72

Italia

29.115.573

39,23

236.803.584

12,75

Đài Loan

20.752.359

13,71

219.661.985

-12,34

Hồng Kông

21.632.472

3,11

216.540.743

-5,57

Bỉ

16.894.363

0,35

211.272.752

5,09

Australia

18.737.587

22,03

173.231.777

1,57

Nga

10.074.407

-20,66

169.420.803

53,69

Indonesia

12.991.707

-9,53

140.442.963

23,72

Thái Lan

11.493.921

25,62

105.426.744

20,1

Malaysia

8.392.707

-4,16

91.649.392

6,69

Philippines

6.400.998

-33,03

91.098.878

12,87

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

8.295.747

2,42

89.296.370

-17,12

Chi Lê

8.330.976

15,92

89.014.874

21,22

Mexico

8.411.719

4,57

88.457.143

-6,48

Singapore

11.407.573

37,54

87.982.480

18,98

Đan Mạch

9.060.251

6,79

77.344.419

1,72

Thụy Điển

8.570.178

14,73

73.237.915

15,81

Bangladesh

5.475.682

7,43

57.551.934

16,34

Ấn Độ

4.971.094

-6,81

56.778.993

70,61

Brazil

4.005.111

9,45

47.125.042

13,04

Ả Rập Xê Út

4.412.208

6,87

45.808.504

-6,68

Ba Lan

4.977.631

18,73

42.722.883

-3,25

Thổ Nhĩ Kỳ

4.384.407

12,68

41.135.009

38,17

Áo

2.765.473

-22,23

36.796.924

37,48

Achentina

4.029.210

53,75

29.506.814

28,76

Nam Phi

2.389.475

39,58

24.200.184

21,73

Na Uy

2.242.958

5,85

21.282.236

-17,72

New Zealand

3.576.801

116,65

19.426.302

18,82

Israel

1.973.714

89,19

17.784.891

16,53

Panama

2.225.508

0,37

17.559.338

-25,73

Myanmar

2.004.875

103,67

16.429.790

35,85

Angola

690.707

-59,54

15.952.051

139,04

Thụy Sỹ

916.555

12,68

10.533.016

-12,43

Hy Lạp

741.667

14,76

9.860.565

15,54

Nigeria

615.167

-33,23

9.296.584

11,53

Séc

892.556

-37,24

9.236.289

2,15

Ghana

 

-100

8.423.754

76,12

Phần Lan

547.791

-9,76

7.892.236

-18,6

Lào

467.086

2,5

5.966.537

-24,24

Ai Cập

416.820

58,85

4.847.257

11,15

Ucraina

384.338

11,09

3.771.582

-20,53

Bờ Biển Ngà

 

 

2.171.885

1,127,56

Hungary

328.360

168,73

2.073.683

125,81

Slovakia

93.982

57,08

1.709.056

-40,5

Senegal

 

 

1.462.089

-69,2

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

 

Nguồn: Vinanet